Hàn ống nhôm bằng TIG

  • Thread starter nicole82
  • Ngày mở chủ đề
N

nicole82

Author
Hiện tại mình đang có một ứng dụng hàn ống nhôm bề dày 0.35mm bằng TIG với hỗn hợp khí He+Hidro hay Argon, vấn đề nằm ở chỗ mình chưa có nơi cugn cấp thiết bị (máy hàn + đũa hàn). Đã hỏi thăm các công ty trong niềm Nam như : Dủ Phong, Hòa Thành, Tân Thanh nhưng tất cả đều nói no không làm được. Hic hic, em thấy tận mắt mà họ nói không làm được bằng hàn TIG.

Bác nào có thể cung cấp thiết bị (máy + đũa) và qui trình hàn (liên tục 100% thời gian không nghỉ), tốc độ hàn từ 12 - 25 mét / phút thì xin chỉ em hoặc tư vấn giúp em
phone: +84909251590 (Toàn)
 

TIG-vn

New Member
Mình cũng chưa làm lần nào với hàn TIG nhôm với độ mỏng như vậy .Về nguyên tắc thì TIG hàn Nhôm với dòng điện xoay chiều ,mình sẽ hỏi thầy coi xem có hàn được Nhôm với độ mỏng như vậy .Mình sẽ post lên sau .
 
V

Vo HuyThanh

Author
Em có thể tìm trên mạng máy hàn loại này của Panasonic, chắc là sẽ có chỗ bán.
Ký hiệu máy là Panasonic 300BP2 loại xoay chiều.
Bí quyết hàn ống nhôm mỏng bằng kỹ thuật hàn TIG là cần đặt âm cực trên mặt cần hàn để nó tự động làm sạch bề mặt ô xy hóa của nhôm tại vị trí hàn.

 

TIG-vn

New Member
Mr Huy Thanh có thể giúp tài liệu về TIG được ko ạ .Cháu cũng đang làm luận án về làm sao tăng độ bền sự tạo hình của mối hàn được không ạ.Thực TIG hàn Nhôm của chú là rất đầy đủ .Cháu đang làm về TIG đang quá trình thí nghiệm trong phòng lab ,mong chú giúp đỡ .
 
N

nicole82

Author
về Panasonic, em thấy có rất nhiều loại máy hàn, thông dụng nhất hiện nay trên thị trường VN thì em biết có 300WP, em vẫn chưa hiểu cách nó phân loại sản phẩm thế nào, mặc dù thấy nó có ghi DC/AC nhưng không biết cái 300WP này có phù hợp với ứng dụng của em không?. Mong các bác tiếp tục chỉ dẫn em.
 
L

Liễu Ngân Đình

Author
TIG ko xài được thì chiến con MIG vậy. Cty bán máy Hàn nhiều lắm, sao lại ko tìm được. Hà nội tí tẹo này mà còn có cả Trăm công ty bán nữa là Sài Gòn. Anh bạn tìm kiếm lại đi.

SƠ ĐỒ LÀM VIỆC CỦA MÁY HÀN TIG

[LEFT]Hiện nay hàn TIG đang ứng dụng rộng rãi như hàn kim loại mầu, đặc biệt hàn thép không gỉ trong việc chế tạo các sản phẩm công nghiệp hóa chất, thực phẩm, y tế…
Với các máy hàn TIG Inverter cho phép hàn từ tấm mỏng dòng hàn một chiều DC cho phép hàn ngấu, kết cấu cao đến các tấm dầy.
Ä Về kết cấu: máy có kích thước nhỏ gọn nhưng hiệu quả làm việc lại cao do dải dòng hàn rộng từ 5 đến 300A. Máy có thiết kế đẹp mắt, khung chắc chắn.
Ä Về tính năng sử dụng: ngoài hàn TIG, máy còn tích hợp chức năng hàn que MMA cho dòng hàn một chiều DC, hay AC/DC.
- Khởi động cao tần, chống dính, bảo vệ máy khi quá nhiệt là những đặc tính quan trọng làm tăng tuổi thọ máy.
- Điều khiển máy, một số máy có thiết bị trợ giúp với bộ điều khiển từ xa nâng cao tiện ích cho người sử dụng.
- Bộ nhớ trong máy cho phép lưu được 20 chương trình hàn và gọi ra nhanh chóng.
% Chất lượng sản phẩm được kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn châu Âu nên an toàn cho người sử dụng và thân thiện với môi trường.[/LEFT]
ẢNH MINH HOẠ ỨNG DỤNG CỦA MÁY HÀN TIG


MÁY HÀN TIG ITALIA
● Các loại máy hàn SUPER TIG: dòng máy hàn sử dụng điện 1 pha có bánh xe, có quạt làm mát, điều khiển bằng thyristors, thích hợp với hàn TIG và hàn hồ quang MMA dòng điện 1 chiều DC và xoay chiều AC. Được trang bị với cao tần nguồn điện cấp cho hàn TIG mà không cần công tắc chuyển đổi. Sử dụng linh hoạt các loại que hàn: thép, thép không gỉ, nhôm, titan, đồng, niken ma-nhê và hợp kim.
Máy hàn cho phép hàn xung.


● Các loại máy hàn TECHNOLOGY TIG, SUPERIOR TIG: dòng máy được tích hợp bộ điều khiển vi sử lý, dùng điện áp 1 hoăc 3 pha, dạng xách tay, có quạt làm mát, điều khiển dòng hàn bằng inverter cho hàn TIG và hàn hồ quang MMA dòng điện 1 chiều hoặc xoay chiều AC/DC, TIG xung với cao tần. Sử dụng linh hoạt các loại que hàn : thép, thép không gỉ, titan, đồng, niken và hợp kim.

Một số model có thể thiết lập 15 chương trình người sử dụng còn lưu trữ trên bộ nhớ máy 10 thông số chương trình hàn.







 
L

Liễu Ngân Đình

Author
Thông số kỹ thuật một số loại máy hàn TIG ITALIA
TECNICA TIG 161 DC
[LEFT]Nguồn điện sử dụng [/LEFT]
1 pha/50/60 Hz​
230 V​
[LEFT]Dòng điện tiêu thụ[/LEFT]
A 60%/max​
15/25​
[LEFT]Điện áp không tải[/LEFT]
V​
76​
[LEFT]Dải dòng hàn[/LEFT]
A​
5÷130​
[LEFT]Dòng ứng với 60% chu kỳ tải [/LEFT]
A​
90​
[LEFT]Điện cực hàn[/LEFT]
Min-max Ø mm​
1,6÷3,2​
[LEFT]Kích thước[/LEFT]
mm(DxRxC)​
346x150x235​
TECHNOLOGY TIG 181 DC
[LEFT]Nguồn điện sử dụng [/LEFT]
1 pha/50/60 Hz​
230 V​
[LEFT]Dòng điện tiêu thụ[/LEFT]
A 60%/max​
24/31​
[LEFT]Điện áp không tải[/LEFT]
V​
85​
[LEFT]Dải dòng hàn[/LEFT]
A​
5÷160​
[LEFT]Dòng điện hàn[/LEFT]
A​
160@35%​
[LEFT]Dòng ứng với 60% chu kỳ tải [/LEFT]
A​
130​
[LEFT]Điện cực hàn[/LEFT]
Min-max Ø mm​
1,6÷4​
[LEFT]Kích thước[/LEFT]
mm(DxRxC)​
385x150x265​
TECNICA TIG 155 DC
[LEFT]Nguồn điện[/LEFT]
1 pha/50/60 Hz​
230 V​
[LEFT]Dòng điện tiêu thụ[/LEFT]
A 60%/max​
13/25​
[LEFT]Điện áp không tải[/LEFT]
V​
93​
[LEFT]Dải dòng hàn[/LEFT]
A​
5÷130​
[LEFT]Dòng ứng với 60% chu kỳ tải [/LEFT]
A​
75​
[LEFT]Điện cực hàn[/LEFT]
Min-max Ø mm​
1,6÷3,2​
[LEFT]Kích thước[/LEFT]
mm(DxRxC)​
340x115x235​
TECHNOLOGY TIG 175 DC
[LEFT]Nguồn điện[/LEFT]
1 pha/50/60 Hz​
230 V​
[LEFT]Dòng điện tiêu thụ[/LEFT]
A 60%/max​
24/32​
[LEFT]Điện áp không tải[/LEFT]
V​
85​
[LEFT]Dải dòng hàn[/LEFT]
A​
5÷160​
[LEFT]Dòng ứng với 60% chu kỳ tải [/LEFT]
A​
125​
[LEFT]Điện cực hàn[/LEFT]
Min-max Ø mm​
1,6÷4​
[LEFT]Kích thước[/LEFT]
mm(DxRxC)​
385x150x360​
TECHNOLOGY TIG 172 AC/DC
[LEFT]Nguồn điện[/LEFT]
1 pha/50/60 Hz​
230 V​
[LEFT]Dòng điện[/LEFT]
A 60%/max​
18/29​
[LEFT]Công suất[/LEFT]
ŋ​
0,8​
[LEFT]Điện áp không tải[/LEFT]
V​
98​
[LEFT]Dải dòng hàn[/LEFT]
A​
5÷160​
[LEFT]Dòng ứng với 60% chu kỳ tải [/LEFT]
A​
90​
[LEFT]Điện cực hàn[/LEFT]
Min-max Ø mm​
1,6÷4​
[LEFT]Kích thước[/LEFT]
mm(DxRxC)​
430x170x340​
TECHNOLOGY TIG 180 AC/DC
[LEFT]Nguồn điện[/LEFT]
1 pha/50/60 Hz​
230 V​
[LEFT]Dòng điện[/LEFT]
A 60%/max​
25/31​
[LEFT]Điện áp không tải[/LEFT]
V​
98​
[LEFT]Dải dòng hàn[/LEFT]
A​
5÷160​
[LEFT]Dòng điện hàn[/LEFT]
A​
160@40%​
[LEFT]Dòng ứng với 60% chu kỳ tải [/LEFT]
A​
130​
[LEFT]Điện cực hàn[/LEFT]
Min-max Ø mm​
1,6÷4​
[LEFT]Kích thước[/LEFT]
mm(DxRxC)​
505x250x430​
SUPERIOR TIG 241 DC
[LEFT]Nguồn điện[/LEFT]
3 pha/50/60 Hz​
400 V​
[LEFT]Dòng điện tiêu thụ[/LEFT]
A 60%/max​
13/16​
[LEFT]Cầu chì[/LEFT]
A​
10​
[LEFT]Điện áp không tải[/LEFT]
V​
100​
[LEFT]Dải dòng hàn[/LEFT]
A​
5÷220​
[LEFT]Dòng điện[/LEFT]
A​
220@40%​
[LEFT]Dòng ứng với 60% chu kỳ tải [/LEFT]
A​
180​
[LEFT]Điện cực hàn[/LEFT]
Min-max Ø mm​
1,6÷5​
[LEFT]Kích thước[/LEFT]
mm(DxRxC)​
475x170x340​
SUPERIOR TIG 242 AC/DC
[LEFT]Nguồn điện[/LEFT]
3 pha/50/60 Hz​
400 V​
[LEFT]Dòng điện tiêu thụ[/LEFT]
A 60%/max​
14/20​
[LEFT]Cầu chì[/LEFT]
A​
16​
[LEFT]Điện áp không tải[/LEFT]
V​
98​
[LEFT]Dải dòng hàn[/LEFT]
A​
5÷250​
[LEFT]Dòng ứng với 60% chu kỳ tải [/LEFT]
A​
200​
[LEFT]Điện cực hàn[/LEFT]
Min-max Ø mm​
1,6÷5​
[LEFT]Kích thước[/LEFT]
mm(DxRxC)​
505x250x430​
SUPERIOR TIG 361 DC
[LEFT]Nguồn điện[/LEFT]
3 pha/50/60 Hz​
400 V​
[LEFT]Dòng điện tiêu thụ[/LEFT]
A 60%/max​
19/27​
[LEFT]Cầu chì[/LEFT]
A​
16​
[LEFT]Điện áp không tải[/LEFT]
V​
100​
[LEFT]Dải dòng hàn[/LEFT]
A​
5÷350​
[LEFT]Dòng ứng với 60% chu kỳ tải [/LEFT]
A​
270​
[LEFT]Điện cực hàn[/LEFT]
Min-max Ø mm​
1,6÷6​
[LEFT]Kích thước[/LEFT]
mm(DxRxC)​
505x250x430​
SUPERIOR TIG 362 AC/DC
[LEFT]Nguồn điện[/LEFT]
50/60 Hz (điện áp3 pha)​
400 V​
[LEFT]Dòng điện tiêu thụ[/LEFT]
A 60%/max​
18/27​
[LEFT]Cầu chì[/LEFT]
A​
16​
[LEFT]Điện áp không tải[/LEFT]
V​
100​
[LEFT]Dải dòng hàn[/LEFT]
A​
5÷350​
[LEFT]Dòng ứng với 60% chu kỳ tải [/LEFT]
A​
270​
[LEFT]Điện cực hàn[/LEFT]
Min-max Ø mm​
1,6÷6​
[LEFT]Kích thước[/LEFT]
mm(DxRxC)​
505x250x430​
SUPERTIG 180 AC/DC
[LEFT]Nguồn điện[/LEFT]
1 pha/50/60 Hz​
400 V​
[LEFT]Dòng điện tiêu thụ[/LEFT]
A 60%/max​
1,7/6​
[LEFT]Điện áp không tải[/LEFT]
V​
78 AC/90 DC​
[LEFT]Dải dòng hàn[/LEFT]
A​
30÷180 AC/25÷150 DC​
[LEFT]Dòng ứng với 60% chu kỳ tải [/LEFT]
A​
75 AC/80 DC​
[LEFT]Kích thước[/LEFT]
mm(DxRxC)​
625x470x745​
SUPERTIG 250/1 AC/DC
[LEFT]Nguồn điện[/LEFT]
1 pha/50/60 Hz​
400 V​
[LEFT]Dòng điện tiêu thụ[/LEFT]
A 60%/max​
6,5/11​
[LEFT]Điện áp không tải[/LEFT]
V​
78 AC/90 DC​
[LEFT]Dải dòng hàn[/LEFT]
A​
10÷250 AC/5÷250 DC​
[LEFT]Dòng ứng với 60% chu kỳ tải [/LEFT]
A​
170 AC/180 DC​
[LEFT]Kích thước[/LEFT]
mm(DxRxC)​
910x510x875​
 
L

Liễu Ngân Đình

Author
SÁCH HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY HÀN
[FONT=&quot]SUPERIOR TIG 241 & 301 DC HF/LIFT
[/FONT]
Hướng dẫn sử dụng máy hàn Superior TIG 241 DC HF/Lift

Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng máy

Đây là máy hàn TIG và hồ quang nóng chảy được thiết kế sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp.


  • Hướng dẫn chung
Người thợ hàn phải được hướng dẫn sử dụng một cách an toàn, thông báo khi gặp sự cố với người quản lý để bảo vệ an toàn trong quá trình thi công.

Các ký hiệu:
Ký hiệu điện
-[FONT=&quot] [/FONT]Tránh sờ trực tiếp vào dây hàn khi điện áp máy không tải có thể gây nên giật điện.
-[FONT=&quot] [/FONT]Khi thực hiện việc nối dây hàn hay kiểm tra sửa chữa máy, cần tắt nguồn điện máy.
-[FONT=&quot] [/FONT]Khi thay thế linh kiện cũng phải tắt nguồn điện.
-[FONT=&quot] [/FONT]Đấu nối điện phải theo quy định an toàn về điện áp.
-[FONT=&quot] [/FONT]Máy hàn phải có dây nối đất để điện áp dò rỉ không ảnh hưởng tới thợ hàn.
-[FONT=&quot] [/FONT]Hãy đảm bảo việc nối dây mát đúng và an toàn.
-[FONT=&quot] [/FONT]Không sử dụng máy trong lúc trời mưa hay môi trường ẩm ướt.
-[FONT=&quot] [/FONT]Không sử dụng cáp hàn kém chất lượng.

Các ký hiệu hóa học
-[FONT=&quot] [/FONT]Không hàn trong côngtainơ, ống kín hay những nơi có chất bắt lửa gây hỏa hoạn.
-[FONT=&quot] [/FONT]Không vận hành máy trong nơi có chứa chất Clo hay gần những nơi có chứa các chất tượng tự.
-[FONT=&quot] [/FONT]Không hàn ở nơi có áp suất cao.
-[FONT=&quot] [/FONT]Bỏ các vật dễ cháy như gỗ, giấy.. khỏi khu vực cần hàn.
-[FONT=&quot] [/FONT]Nên sử dụng quạt, hay máy hút khói hàn để môi trường làm việc không có khói.
-[FONT=&quot] [/FONT]Bảo quản bình gas khỏi các nguồn bức xạ mặt trời chiếu trực tiếp vào.

Các ký hiệu bảo vệ cơ thể
-[FONT=&quot] [/FONT]Sử dụng đầy đủ các dụng cụ cách ly với điện như que hàn, vật hàn bộ tiếp đất (kẹp mát).
Thông thường ta sử dụng các trang thiết bị sau để bảo vệ cơ thể: ủng, gang tay, kính hàn, hay quần áo bảo hộ lao động.
-[FONT=&quot] [/FONT]Luôn bảo vệ mắt bằng đeo mặt nạ hàn hay mũ hàn, để tránh bị ảnh hưởng khi sỉ hàn bắn vào hay các tia hồ quang chói sáng làm hại mắt.

Các ký hiệu từ
-[FONT=&quot] [/FONT]Từ trường dòng điện có thể tác động đến thợ hàn trong quá trình làm việc của máy hàn. Nên hỏi ý kiến bác sỹ gần đó để sử dụng máy tốt.
Người không có chức năng không được sử dụng máy.

Các ký hiệu sóng
-[FONT=&quot] [/FONT]Máy hàn này cần tuân theo yêu cầu kỹ thuật tiêu chuẩn sản phẩm chỉ sử dụng trong môi trường công nghiệp. Máy không được bảo hành khi sử dụng ở gia đình.

Các ký hiệu cẩn trọng

Vận hành hàn
-[FONT=&quot] [/FONT]Trong môi trường hàn có yếu tố rủi ro về điện áp dễ gây nên giật điện.
-[FONT=&quot] [/FONT]Không gian làm việc.
-[FONT=&quot] [/FONT]Môi trường có chất dễ gây cháy:
CẦN PHẢI: “có chuyên gia giám sát”, mọi thợ hàn phải được tập huấn về phòng chống cháy nổ.
Các biện pháp kỹ thuật phải được thực hiện như mô tả mục 5.10; A7;A9 phần thông số kỹ thuật”.
-[FONT=&quot] [/FONT]Thợ hàn không được tự vận hành máy hay bộ cấp dây, không được tự ý tăng mật độ mối hàn.
-[FONT=&quot] [/FONT]Điện áp giữa tay kẹp điện cực hay mỏ hàn: khi làm việc phải lớn hơn vật hàn hay điện áp tích tụ khi không tải phòng khi tăng lên gấp đôi gây nguy hiểm.

D Rủi ro
-[FONT=&quot] [/FONT]Đổ máy: Để máy theo phương thẳng đứng với bề mặt để trọng lượng cân bằng giảm nguy cơ bị lật máy.
-[FONT=&quot] [/FONT]Sử dụng không thích hợp: với các tính năng và điều kiện làm việc của máy đều gây nên rủi ro với người sử dụng.
-[FONT=&quot] [/FONT]Di chuyển máy: Luôn đảm bảo bình chứa khí di chuyển phù hợp với máy để không sẩy ra tai nạn.

Với máy
Để đảm bảo an toàn các bộ phận bên trong máy, luôn đậy nắp & bộ cấp dây đúng vị trí trước khi đấu điện vào máy.


  • Phần hướng dẫn mô tả
Máy hàn có nguồn hàn sử dụng cho hàn hồ quang được thiết kế hàn TIG.
Các thông số kỹ thuật sử dụng công nghệ Inverter có công suất cao và chính xác khi sử dụng hàn TIG và hàn que với que hàn có lõi bọc.
Theo quy định với hệ thống hàn Inverter, điện áp cấp mạnh cần giảm cuộn dây biến thế và điện trở . Điều này cho phép giảm trọng lượng máy và khả năng tính cơ động cao, máy có thể xách tay dễ dàng.

Các phụ kiện tiêu chuẩn
-[FONT=&quot] [/FONT]Mỏ hàn TIG
-[FONT=&quot] [/FONT]Bình khí Argon và các phụ kiện
-[FONT=&quot] [/FONT]Mặt nạ hàn có thể điều chỉnh độ sáng của kính
-[FONT=&quot] [/FONT]Van điều áp
-[FONT=&quot] [/FONT]Cáp và kẹp tiếp đất
-[FONT=&quot] [/FONT]Ống dẫn khí (để nối với chai khí và máy)
-[FONT=&quot] [/FONT]Bộ phụ kiện hàn que MMA
 
L

Liễu Ngân Đình

Author
D Rủi ro
-Đổ máy: Để máy theo phương thẳng đứng với bề mặt để trọng lượng cân bằng giảm nguy cơ bị lật máy.
-Sử dụng không thích hợp: với các tính năng và điều kiện làm việc của máy đều gây nên rủi ro với người sử dụng.
-Di chuyển máy: Luôn đảm bảo bình chứa khí di chuyển phù hợp với máy để không sẩy ra tai nạn.

Với máy
Để đảm bảo an toàn các bộ phận bên trong máy, luôn đậy nắp & bộ cấp dây đúng vị trí trước khi đấu điện vào máy.


  • Phần hướng dẫn mô tả
Máy hàn có nguồn hàn sử dụng cho hàn hồ quang được thiết kế hàn TIG.
Các thông số kỹ thuật sử dụng công nghệ Inverter có công suất cao và chính xác khi sử dụng hàn TIG và hàn que với que hàn có lõi bọc.
Theo quy định với hệ thống hàn Inverter, điện áp cấp mạnh cần giảm cuộn dây biến thế và điện trở . Điều này cho phép giảm trọng lượng máy và khả năng tính cơ động cao, máy có thể xách tay dễ dàng.

Các phụ kiện tiêu chuẩn
-Mỏ hàn TIG
-Bình khí Argon và các phụ kiện
-Mặt nạ hàn có thể điều chỉnh độ sáng của kính
-Van điều áp
-Cáp và kẹp tiếp đất
-Ống dẫn khí (để nối với chai khí và máy)
-Bộ phụ kiện hàn que MMA

  • Thông số KT
Bảng hiện số
Những thông số quang trọng nhất xuất hiện cho biết các thông số liên quan:
Hình A

  • Chế độ bảo vệ
  • Các biểu tượng điện áp 1 pha hay 3 pha
  • Các biểu tượng khi hàn :Biểu tượng chữ S: cho biết quá trình làm việc trong môi trường có độ rủi ro cao về điện áp ( có thể bị điện giật)
  • Biểu tượng trợ giúp trong khi hàn
  • Biểu tượng kết cấu bên trong máy
  • Biểu tượng tiêu chuẩn châu Âu về độ an toàn hàn hồ quang
  • Số sêri máy của nhà sản xuất, chứng chỉ chất lượng…
  • Các thông số dòng điện
- U0 Điện áp không tải tối đa (mạch hở)
-[FONT=&quot] [/FONT]I2/U2 Dòng tương ứng với điện áp máy làm việc trong điều kiện bình thường
-[FONT=&quot] [/FONT] X chu kỳ tải cho biết thời gian máy có thể làm việc với dòng hàn tương ứng. ký hiệu % dựa trên thời gian chu kỳ là 10 phút ( ví dụ 60% = 6 phút làm việc và 4 phút nghỉ, cứ như vậy)
-[FONT=&quot] [/FONT] Nếu yếu tố hạn chế như nhiệt độ quá môi trường 400C thì máy sẽ hạn chế vì nhiệt sinh ra khi làm việc (máy hàn sẽ duy trì ở nhiệt độ trong giới hạn cho phép).
-[FONT=&quot] [/FONT]AV-AV: cho biết phạm vi điều chỉnh dòng hàn (tối thiểu hay tối đa) ở mức điện áp tương ứng.

  • Thông số điện áp
-[FONT=&quot] [/FONT]U1: Dòng xoay chiều và tần số (cho phép doa động trongkhoảng ± 10%)
-[FONT=&quot] [/FONT]I max: Dòng điện hấp thu tối đa
-[FONT=&quot] [/FONT]I1 eff: Hiệu quả của dòng điện cấp


  • Kích thước (cỡ) cầu chì bảo vệ máy khi có sự biến thiên điện áp
  • Các biểu tượng quy định an toàn đã giới thiệu chương 1.

Chú ý : các ký hiệu trên bảng điều khiển là ví dụ để minh họa, các giá trị thực cần được kiểm tra cụ thể trong quá trình làm việc.

Các ký hiệu khác
-[FONT=&quot] [/FONT]Máy hàn : xem bảng 1
-[FONT=&quot] [/FONT]Mỏ hàn : xem bảng 2
Trọng lượng máy: xem bảng 1
 
L

Liễu Ngân Đình

Author
  • Mô tả máy hàn
Phần này mô tả các môdul điện đã được nhà sản xuất thiết kế với độ tin cậy cao nhất và giảm chi phí bảo trì. Xem hình B
-[FONT=&quot] [/FONT]Điện áp cấp (1 pha) có bộ phận chỉnh lưu và tụ điện.
-[FONT=&quot] [/FONT]Mạch bán dẫn và bộ chuyển đổi mạch bắc cầu (IGBT). Có chức năng chuyển đổi điện áp từ cao tần (60 Hz) xoay chiều cho phép điều chỉnh điện thế và dòng hàn theo ý muốn.
-[FONT=&quot] [/FONT]Biến thế cao tần: Điện áp vào được chuyển sang bởi khối 2 để nhận các giá trị dòng điện và điện thế do hồ quang hàn cần đáp ứng từ mạch điện chính.
-[FONT=&quot] [/FONT]Chỉnh lưu với tụ cảm: để thay đổi điện thế/ dòng xoay chiều do cuộn thứ cấp thành điện thế/ dòng ở mức thấp với dạng sóng thoải và dài.
-[FONT=&quot] [/FONT]Mạch điện tử: kiểm tra lập tức các giá trị dòng hàn do người sử dụng đưa ra. Các modul điều tiết các lệnh lên IGBT (mạch chuyển đổi) theo nguyên lý điều khiển.
-[FONT=&quot] [/FONT]Mạch điều khiển logic: Xác định sự phản ứng của dòng hàn với sự nóng chảy của điện cực (dòng ngắn mạch tức thời) và giám sát hệ thống an toàn cho máy . Điều chỉnh điện áp vào /ra.
-[FONT=&quot] [/FONT]Panel điều chỉnh các thông số hoạt động.
-[FONT=&quot] [/FONT]Chế độ điều khiển từ xa.

Chế độ kết nối thiết bị điều khiển hàn từ xa
Panel sau
Hình C
. Cáp nguồn 3p + (nối đất)
. Công tắc chính O/OFF – I/ON
. Ống nối khí (chai khí, van điều áp)
. Kết nối điều khiển từ xa: Sử dụng tiếp xúc 14 chân phía sau cho 4 dạng điều khiển từ xa. Mỗi thiết bị đều được nhận dạng tự động và điều chỉnh các thông số như:
-[FONT=&quot] [/FONT]Bộ điều khiển từ xa một nút: có một núm vặn xoay để thay đổi điện thế chính từ nhỏ nhất đến cao nhất.
-[FONT=&quot] [/FONT]Bàn đạp điều khiển từ xa: Giá trị dòng hàn được xác lập qua điều chỉnh các vị trí trên bàn đạp chân từ thấp đến cao. Mặt khác ở chế độ 2 nhịp hàn TIG, bàn đạp cho phép khởi động hàn thay vì bấm công tắc mỏ.
-[FONT=&quot] [/FONT]Bộ điều khiển từ xa hai nút: Một nút để chỉnh dòng hàn chính, nút kia chỉnh các thông số khác phụ thuộc vào chế độ hàn nào được sử dụng (kích hoạt). Nút này dùng điều khiển áp lực hồ quang cho hàn que ARC và hàn TIG với dòng thoải xuống.
-[FONT=&quot] [/FONT]Bộ điều khiển từ xa cho hàn TIG có xung: cho dòng hàn một chiều cho phép chỉnh các thông số quan trọng nhất như: cường độ dòng hàn ban đầu, cường độ dòng hàn xung, chiều dài bước xung, chu kỳ xung. Chế độ này cho phép gia nhiệt lớn hơn để có thể hàn được các loại vật liệu mỏng, ròn hay dầy không có độ đồng chất như thép các bon thấp. Điều khiển hàn TIG xung chỉ cần kích hoạt “TIG DC” 2 nhịp hay 4 nhịp.
 
L

Liễu Ngân Đình

Author
Panel trước : Hình D

  • Củ cho chỗ cắm dây hàn cực dương (+)
  • Củ cho chỗ cắm dây mát cực âm (-)
  • Bộ điều chỉnh ổn định dòng hàn có ampe kế cho phép ổn định dòng khi điều chỉnh khí cấp trước.
  • Đèn báo vàng: ở chế độ bình thường thì tắt, khi nó bật nghĩa là dòng hàn không đi qua máy một trong các chức năng sau bị lỗi:
. Bảo vệ quá nhiệt: nhiệt qúa cao bên trong máy, máy tự động bật chế độ này và dòng hàn không chạy qua đến khi nào nhiệt giảm xuống, máy tự ngắt chế độ này.
. Bảo vệ khi điện thế quá thấp hay quá cao.
. Bảo vệ chống dính: Tự động tắt máy nếu que hàn dính vào vật hàn nên ta có thể nhấc ra bằng tay mà không làm hỏng kẹp hàn.

5. Chọn quá trình ( hàn que hay hàn TIG) và chế độ nhịp 2 nhịp hay 4 nhịp.
- Hàn hồ quang với điện cực có lõi bọc.
- Hàn TIG
- Công tắc mỏ hàn khi nhả để hàn xung 4 nhịp ở nấc giữa
- Công tắc mỏ hàn khi ấn để hàn xung 2 nhịp dốc lên (chọn theo điều khiển đạp chân).
6. Đèn báo xanh: cho biết máy đã sẵn sàng làm việc (điện áp đã được kết nối).
7. Đèn báo xanh: cho biết điện áp đến mỏ hàn.
8. Chọn chế độ hàn TIG 2 nhịp: “H.F” , hay chế độ “Lift”.
9. Nút điều chỉnh dòng thoải xuống trễ khí và dòng hàn (từ 0 đến 100%). Tắt chức năng hàn que MMA hay chọn áp lực hồ quang.
10. Đặt thông số cho dòng hàn lúc kết thúc quá trình hàn. Ví dụ: đặt ở 40 (trong khi hàn tại dòng 100 A) thì khi hàn lúc cuối quá trình hàn sẽ là 40A. Việc này tránh cho dòng hàn kết thúc một cách đột ngột.
11. Kết nối với ống dẫn khí trên mỏ TIG.
12. Kết nối với công tắc mỏ.


  • Lắp đặt
Cảnh báo: Việc lắp đặt máy, đấu điện cần phải ngắt nguồn điện. Công việc lắp đặt máy phải là thợ hàn có chuyên môn.
Công tác chuẩn bị
Dỡ máy và lắp các bộ phận có trong thùng.
Hình E
Lắp kẹp hàn
Hình F
Di chuyển máy phải có thiết bị nâng hạ.
Vị trí đặt máy:
Đặt máy nơi thóang gió trong không gian cách tường ít nhất 250mm , không để bụi bẩn hay khí ẩm vào máy.

Nối điện từ máy với nguồn điện cấp
-[FONT=&quot] [/FONT]Kiểm tra điện áp máy có phù hợp với nguồn cấp không.
-[FONT=&quot] [/FONT]Máy phải có dây nối đất.

- Ổ cắm điện và đường ra: Nối ổ cắm với điện áp cấp bình thường (điện áp 3 pha +T) , vì vậy máy có thể nối với đầu ra chính phù hợp với cầu chì hay với bộ hãm chu kỳ; dây mầu vàng xanh là dây mát (bảng 1) cho biết lời khuyên khi sủ dụng kích thước cầu chì và dòng điện trong cầu chì. Dòng cấp danh nghĩa từ máy hàn và dòng cấp từ nguồn điện.

Lưu ý: Cần ngắt điện trước khi kết nối với máy. Theo bảng 1 cho ta lời khuyên với thiết diện cáp dây nguồn (mm2) phụ thuộc vào dòng hàn tối đa.
 
L

Liễu Ngân Đình

Author
Hàn TIG với dòng hàn một chiều DC:

Nối mỏ hàn
-Cực đầu (-) có mỏ hàn nối với ống dẫn khí
-Nối cáp có dòng hàn về: được nối với vật hàn. (cáp mát)
-Nối chai khí: dùng tôi vít vặn van điều áp trên chai khí rồi đưa đồng hồ và bộ điều áp vào. Nối chai khí với ống dẫn. Chỉnh vòng joăng để giảm áp & mở van xả từ từ.
Hàn MMA
Hầu hết các que hàn có lõi bọc nối với cực dương của nguồn hàn, ngoại trừ que hàn axít với cực âm.
-Nối kẹp hàn với dây hàn
-Nối cáp có dòng hàn về: được nối với vật hàn. (cáp mát).


  • Phương pháp hàn: Mô tả quá trình làm việc của máy
6.1 Hàn TIG với dòng hàn một chiều DC

Hàn TIG do sức nóng hồ quang hình thành giữa điện cực không nóng chảy (Tungsten) và vật hàn, điện cực Tungsten trong mỏ hàn TIG làm nhiệm vụ chuyển dịch dòng hàn. Mỏ hàn có chụp sứ bảo vệ bên ngoài giữ cho điện cực tạo vũng hàn khỏi bị ôxy hóa từ khí gas bảo vệ. (Hình H minh họa).

Để mối hàn có độ liên kết cao cần làm sạch chỗ hàn, loại bỏ lớp ôxít kim loại, dầu mỡ hay sơn trên bề mặt. Cần mài nhọn đầu điện cực Tungsten đồng tâm để tập trung hồ quang. Việc này tránh để mòn hay làm tù điện cực hay bị ôxy hóa.
(Xem bảng 3)
Chọn điện cực có đường kính phụ thuộc dòng hàn DC, nhìn chung chứa 2% Cerium.
Độ lớn của điện cực phụ thuộc vào dòng hàn tương ứng. Thông thường Tungsten cỡ 2-3mm nhưng có thể lên đến 8 mm khi hàn góc.
Để hàn chảy mép liên kết với nhau với vật liệu hàn mỏng (dưới 1mm) (hình I) thì không cần , còn với vật liệu dầy cần dùng que hàn có cùng tính chất và đường kính của nó bằng với độ dầy góc hàn. (hình G). Cần làm sạch vật hàn để chống ô xy hóa, dầu mõ hay sơn dính lên để mối hàn có độ liên kết tốt.

Chế độ hàn HF strike và Lift strike
Hàn HF strike
Hồ quang phát ra mà không cần có tiếp xúc giữa điện cực tungsten và vật hàn, do sự phóng điện từ thiết bị cao tần.
Cơ chế hoạt động:
Ấn công tắc mỏ hàn, đưa chụp lại gần vật hàn 2-3cm chờ đến khi hồ quang do chế độ cao tần phát ra xung sau khi hồ quang có dạng cong nhọn thì định hình vũng hàn để lên kết vật hàn.
Nếu khó tạo hồ quang hàn trong chế độ này thì cần xem lại bề mặt và hình dạng điện cực, mài lại đầu điện cực khi cần.
Hàn Lift strike
Hồ quang tạo ra do ta di chuyển điện cực tungsteng khỉ vật hàn. Chế độ hàn này ít gây bức xạ và ngắt quãng, giảm hao mòn điện cực tới mức nhỏ nhất.
Cơ chế:
Đặt chụp mỏ lên vật hàn, sử dụng nút bấm nhẹ. Ấn công tắc mỏ bên phải và nâng lên 2-3 cm trong giây lát để hồ quang phát ra. Lúc đầu máy cho dòng hàn cơ bản I base, sau giây lát dòng hàn sẽ đạt đến giá trị thiết lập. Cuối chu kỳ dòng hàn sẽ giảm dần về 0 tại chu kỳ thoải.
Hàn TIG DC:
Hàn TIG DC phù hợp với tất cả các loại thép các bon thấp, thép các bon cao, các kim loại nặng, đồng, nicken, titan và hợp kim.
Với hàn TIG DC điện cực tungsten (phân cực âm) chứa 2% Cerium (màu xám).
Cần thiết phải mài nhọn điện cực (hình G) để định dạng hồ quang. Việc này cần lặp lại thường xuyên phụ thuộc vào thời gian hàn. Hàn TIG DC có 2 chế độ 2 nhịp và 4 nhịp.
Cơ chế:
-[FONT=&quot] [/FONT]Điều chỉnh dòng hàn bằng núm xoay tới giá trị mong muốn, nếu cần có thể điều chỉnh trong suốt quá trình hàn.
-[FONT=&quot] [/FONT]Nhấn công tắc mỏ để khí ra đúng hướng
Chế độ hàn TIG 2 nhịp: ấn công tắc mỏ bên phải, duy trì hồ quang cách vật hàn 2-3 cm. Chế độ này cho phép hàn liên tục nhưng phải luôn giữ công tắc mỏ đến khi nào nhả công tắc mỏ để kết thúc quá trình hàn.
Để hàn gián đoạn cần nhả công tắc mỏ để dòng hàn giảm.

Chế độ hàn TIG 4 nhịp: Đầu tiên nhấn công tắc mỏ để dòng hàn đạt mức cơ bản I basic. Khi nhả nút bấm công tắc mỏ dòng hàn tăng lên đến giá trị thiết lập (tự do), gía trị này được duy trì đến khi nào nút bấm nhả ra.
Mối lần bấm nút ( thời gian bấm và nhả sẽ ngắn lại) sau đó dòng hàn sẽ có ở mức Bi-level có thông số là Ib so với dòng chính là Ia .
Nếu nút bấm được giữ lâu hơn, dòng hàn sẽ giảm về Ib. Việc này được duy trì đến khi nào nút được nhả ra ở cuối chu kỳ để bắt đầu cho khí cấp trước. (hình N)
 
L

Liễu Ngân Đình

Author
Hàn MMA
Chỉ dẫn quan trọng nhất cho thợ hàn là tham khảo que hàn vì nó cho biết đường kính que có phù hợp với dòng hàn hay không. Bảng chỉ dẫn dưới đây:

Đường kính que hàn: 1.6, 2, 2.5, 3.2, 4, 5

Dòng han nhỏ nhật: 25, 40, 60, 80, 120, 150

Dòng hàn lớn nhất: 50, 80, 110, 160, 200, 220

- Người sử dụng phải cân nhắc đường kính que hàn khi giá trị dòng hàn cao hơn với tấm mỏng hay dòng hàn quá thấp với giá trị cần thiết.
- Các thông số khác cần quan tâm là: chiều dài hồ quang, các vị trí điều chỉnh, chất lượng que hàn (có được sấy khô trước khi dùng, phù hợp với tiêu chuẩn đóng gói..).

Thực hành:
- Một tay cầm mặt nạ hàn, quẹt que hàn lên vật hàn để đánh lửa hồ quang.
Chú ý: không đập mạnh que hàn lên vật hàn làm hỏng que càng gây khó khăn cho công việc.
- Khi hồ quang đã đánh lửa, cố duy trì khoảng cách từ vật hàn với điện cực. Cố định khoảng cách và duy trì góc nghiêng que hàn 20-30 0
- Đến cuối quá trình hàn nhanh chóng nhấc que hàn khỏi vũng hàn và ngắt hồ quang.
Xem các đặc trưng về nóng chảy dọt kim loại. ( Hình O)


1.Bảo trì
Trước khi tiến hành bảo trì cần ngắt điện khỏi nguồn điện.
Thời hạn bảo trì: Theo yêu cầu của thợ hàn.
Mỏ hàn
-Không được để mỏ hay cáp hàn trên vật đang còn nóng, nó có thể làm cho nóng chảy dây hàn làm mất lớp cách điện gây nguy hiểm chập mạch hay làm giảm tuổi thọ của mỏ.
-Nên kiểm tra thường xuyên ống dẫn khí và đầu tiếp xúc.
-Nên thay ống hay miệng chụp định kỳ, thổi các chất bẩn có trong mỏ hay làm khô ống dẫn dây bằng khí nén.
-Luôn kiểm tra hàng ngày các linh kiện khi tiếp xúc như mỏ, chụp mỏ, ống dẫn khí để quá trình làm việc tối ưu hiệu suất.

Bảo trì bất thường
Khi có bộ phận hỏng hóc bất thường, có thể do điện áp gây nên làm cho máy bị trục trặc một bộ phận không hoạt động. Ta tiến hành như sau:
-Kiểm tra môi trường làm việc có đáp ứng đúng các yêu cầu không như độ ẩm, bụi bẩn, điện áp, áp suất (tối đa 10 bar) không.
-Không được xịt khí trực tiếp lên bảng mạch máy khi tiến hành vệ sinh máy.
-Kiểm tra điện áp cấp và các chỗ tiếp xúc (jắc cắm) xem có tốt không hay dây hàn có bị hỏng không.
-Sau khi kiểm tra xong cần lắp các bộ phận lại cho đúng và đóng nắp máy lại.
-Không được tiến hành công tác bảo trì khi máy đang làm việc và nắp máy đang mở.
[FONT=&quot]
[/FONT]
 
Last edited by a moderator:
Thông tin của Bác ngân rất chi tiết và đầy đủ. Như cảm nhận cá nhân, kiến thức của bác về thiết bị của bác khá đầy đủ, xin phép được hỏi bác một câu hổi được không?
Hiện em thấy có một số hãng phát triển công nghệ hồ quang Lift-Arc ứng dụng cho máy hàn TIG. Em chưa hiểu về nó lắm.
Nếu có thể bác cho vài giải thích về vấn đề này không?
Thanks a lot!
 
E

Eagle

Author
Thực ra em đọc tài liệu của bác Liễu tuy dài nhưng lại thiếu rất nhiều kiến thức căn bản về hàn TIG, kể cả phần máy thiết bị.
Nói đến hàn TIG ta phải từng bước phân tích các thông số công nghệ chính ảnh hưởng đến quá trình hàn TIG :
1. Cường độ dòng điện hàn.
2. Loại dòng điện và cực tính.
3. Tốc độ hàn.
4. Hình dạng và góc đỉnh đầu điện cực Vonlfram.
5. Lưu lượng khí bảo vệ.
6. Phần nhô của điện cực.
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu từng vấn đề chính:
A/ Cường độ dòng điện hàn :
- Ảnh hưởng trược tiếp đến độ ngấu/thấu của liên kết hàn.
- Nếu cường độ dòng điện hàn tăng trong khi chiều dài hồ quang giữ không đổi, điện áp hồ quang sẽ tăng. Do vậy cần đặt lại điện áp hồ quang trên máy khi có sự thay đổi giá trị cường độ dòng điện nhằm không thay đổi chiều dài hồ quang.
- Nếu cường độ dòng hàn quá thấp, đầu điện cực sẽ không được nung nóng đầy đủ và điều này dẫn đến hồ quang không ổn định.
- Nếu cường độ dòng điện hàn quá cao, đầu điện cực sẽ bị quá nhiệt và nóng chảy cục bộ => điện cực bị cụt nhanh.
B/ Loại dòng điện và cực tính
- Quá trình hàn TIG cho chất lượng cao nhất khi dùng loại dòng điện DC nối thuận.
- Đối với kim loại cơ bản có lớp Oxit cứng và khó nóng chảy như Nhôm và Manhê, sử dụng loại dòng điện AC hoặc DC nối nghịch.
- Khi sử dụng loại dòng điện DC nối nghịch, nhiệt lượng tập trung phần lớn tại đầu điện cực. Do vậy phải dùng điện cực có đường kính lớn hơn so với khi hàn bằng laọi dòng điện DC nối thuận( với điều kiện điện cực không bị quá nhiệt). Khuyến khích dùng mỏ hàn làm mát bằng nước khi hàn bằng loại dòng điện DC nối nghịch.
- Khi hàn bằng dòng DC nối nghịch, giá trị cường độ dòng điện được phép sử dụng nhỏ hơn rất nhiều (=1/10) so với hàn bằng dòng DC nối thuận => Phạm vi ứng dụng hẹp.
C/ Tốc độ hàn :
- Tốc độ hàn có ảnh hưởng đến cả bề rộng và chiều sâu ngấu/thấu của mối hàn ( ảnh hưởng đến bề rộng mối hàn rõ rệt hơn)
- Tăng tốc độ hàn sẽ làm giảm đồng thời chiều sâu ngấu/thấu và bề rộng mối hàn.
- Giảm tốc độ hàn sẽ làm tăng đồng thời chiều sâu ngấu/thấu và chiều rộng mối hàn.
D/ Các loại điện cực Volfram.
1.- Điện cực Volfram tinh khiết:
- Được dùng để hàn kim loại nhẹ ( Al, Mg..) với dòng điện AC do có khả năng làm sạch đầu điện cực. Tuy nhiên khó gây và duy trì ổn định hồ quang so với các loại điện cực khác khi dùng dòng điện AC.
2.-Điện cực V
:

- Là loại điện cực volfram hợp kim hóa với oxit Thori nhằm cải thiện khả năng gây hồ quang. Loại điện cực này có thể sử dụng cường độ dòng điện cao hơn so với điện cực Volfram tinh khiết và có khả năng duy trì hình dáng đầu điện cực lâu dài. Tuy nhiên, thori phóng xạ nhẹ ( bức xạ tia α)
Và bụi sinh ra khi mài có hại cho sức khỏe.
3. Điện cực Volfram – Ceri – Lantan:
- Là loại điện cực volfram hợp kim hóa với oxit Ceri và Lantan với mục đích nhằm cải thiện khả năng gây hồ quang. Sử dụng tốt cho cả dòng điện DC và AC và không gây phóng xạ => khuyến khích sử dụng thay thế cho điện cực Volfram – Thori.
4. Điện cực Volfram – Zircon:
- Là loại điện cực volfram hợp kim hóa với oxit Zircon. Có tính chất trung gian giữa Điện cực V
và Điện cực Volfram tinh khiết. Có khả năng duy trì hình dạng đầu điện cực trong quá trình hàn => thường dùng với dòng AC. Chống bám bẩn tốt dùng để thực hiện các mối hàn yêu cầu cao về thành phần hóa học( ngăn chặn sự thâm nhập của Vonfram)

E. Hình dạng đầu điện cực
- Khi sử dụng Điện cực V
, Volfram – Ceri – Lantan với dòng DC nối thuận, đầu điện cực phải được mài với góc độ nhất định. Thông thường chiều dài phần đầu điện cực mài = 2-2,5 lần đường kính diện cực. Đỉnh của đầu điện cực được mài phẳng nhẹ nhằm ngăn chặn bị mẻ khi gây hồ quang và trong quá trình hàn. Khi tăng góc đỉnh, chiều sâu ngấu/ thấu tăng. Khi giảm góc đỉnh, bề rộng mối hàn tăng. Sử dụng điện cực V
khi hàn bằng dòng điện AC; Đầu điện cực có dạng bán cầu.

F. Khí bảo vệ
Quá trình hàn TIG sử dụng các khí trơ sau:
Argon (Ar) ; Heli ( He); Hỗn hợp (Ar và He).
Lưu ý: khi hàn thép không gỉ và một vài kim loại Đồng- Nikel ta trộn thêm ~5% Hydro nhằn tăng chiều sâu ngấu/thấu và giảm nguy cơ rỗ khí.
Dùng khí Heli tuy chi phí cao hơn nhưng khả năng ngấu tốt hơn, dùng với điện áp hồ quang cao hơn khí Ar và thường hàn với tấm dày hơn và kim loại có tính chảy loãng thấp, kim loại có tính truyền nhiệt cao.
- Lưu lượng khí bảo vệ :
- Nếu lưu lượng khí quá thấp => không thể đẩy kk ra khỏi vũng hàn => rỗ khí và lẫn tạp chất.
- Nếu lưu lượng khí quá cao => Xảy ra chảy rối => lôi kk vào => rỗ khí và lẫn tạp chất.
- Lưu lượng khí bảo vệ thông thường nằm trong khoảng 10-12 lít/phút.
G.Xông khí mặt sau :
Được dùng để bảo vệ mặt sau mối hàn nhằm hạn chế sự oxi hóa trong quá trình hàn TIG và thông thường sử dụng Ar tinh khiết.
Dễ thựuc hiện khi hàn ống. tuy nhiên đối với hàn chi tiết dạng tấm, cần phải sử dụng máng xông khí hoặc vòi phun có chụp khí tương tự mỏ hàn.
Xông khí mặt sau mối hàn để đẩy kk ra ngoài với lưu lượng lớn trong khoảng tg vừa đủ trước khi hàn=> giảm xuống khoảng ~4l/p khi bắt đầu hàn.
Xông khí liên tục đến khi hoàn thành tối thiểu hai lớp mối hàn.
Không cần xông khí đối với quá trình hàn thép C & C-Mn
H. Tầm với điện cực
 
E

Eagle

Author
Là chiều dài đoạn đc nhô ra khỏi bép tiếp điện. Do bép tiếp điện nằm thụt bên trong chụp khí nên có thể kiểm tra chiều dài phần nhô điện cực một cách gián tiếp thông qua chiều dài phần điện cực nhô ra khỏi chụp khí. ( Stickout) Nếu tầm với điện cực quá ngắn=> đầu điện cực không được nung nóng một cách đầy đủ => hồ quang không ổn định.
Nếu tầm với điện cực quá dài đầu điện cực có khả năng bị quá nhiệt=> lớp đầu điện cực bị nóng chảy=> ngậm Volfram.
Thông thường chiều dài đc nhô = 2~3 lần đường kính đc.
- Dây hàn phụ có thành phần hóa học tương đương với kim loại cơ bản đôi khi có thể thêm lượng nhỏ các nguyên tố có khả năng khử oxy và nitơ khi hàn
.
Phần thiết bị em thấy có rất nhiều hãng máy rất tốt, hiện nay tôt nhất vẫn là hàng Lincoln, Miller, … Còn về công nghệ dùng Inverter thì quá là phổ biến rồi. Cataloge của các hãng đều có đủ thông số như bác Liễu vừa nêu. Về bảo hành như của Lincoln còn bảo hành đến tận 3 năm đấy, Em cũng có biết rất nhiều địa chỉ chính hãng và đủ loại mặt hàng về máy hàn TIG theo yêu cầu của các bác. Theo em về tư vấn không nhất thiết mình cứ phải chọn máy đắt tiền đầy đủ chức năng mà quan trọng là mình phải hiểu được máy. Chọn công nghệ hàn phù hợp Quy trình, … ngay cả các thiết bị phụ trợ dây, cáp, chụp khí, bép, loại sứ chụp khí nữa đấy..
Phần cho hàn Nhôm theo yêu cầu của các bác em có nêu rất chi tiết trong bài này đấy.
 
E

Eagle

Author
Tùy theo kích thước ống của bác mà phải chọn sứ chụp cho phù hợp, xông khí.
điện cực,.. các thông số em nêu ra là rất quan trọng đó.
Còn về máy hàn thì có quá nhiều hãng tốt có thể giúp bác các tính năng đó.
Các loại nguồn điện hàn tân tiến thương bổ sung các tính năng tăng dòng khi hàn " Sl
" và tính năng "Sl
" khi giảm cường độ dòng một cách từ từ, người thợ bấm công tắc trên mỏ hàn. các tính năng đó vừa để bảo vệ điện cực vừa đẻ ngăn chặn hiện tượng nứt hõm cuối đường hàn.

Nếu bác nào ở ngoài bắc này cần nhu cầu về máy hàn, linh kiện phụ kiện có thể gọi vào số
0982 181 007 gặp anh Bình
hoặc gửi thư cho em theo email : thebirdofwound@yahoo.com em sẽ tư vấn về linh kiện và các hãng máy.
 
Last edited by a moderator:
E

Eagle

Author
Về máy hàn MIG thường hàn với tấm thép dày từ 3mm trở nên, vẫn có thể hàn với tấm dày 1mm đó là các máy hàn sử dụng công nghệ hàn Xung, không phải máy nào cũng có. Thứ nữa là điều quan trọng của máy hang MIG/MAG là các bác phải để ý đến cảm kháng của máy. Nó có nhiệm vụ ổn định hồ quang hàn đấy. Còn hàn TIG có thể hàn với các tấm mỏng hơn. Hàn TIG còn có khả năng hàn không cần que hàn bổ sung nếu các chi tiêt hàn có thể gấp mép khi đó có thể hàn tấm rất mỏng..
 
V

vietnam

Author
B/ Loại dòng điện và cực tính
- Quá trình hàn TIG cho chất lượng cao nhất khi dùng loại dòng điện DC nối thuận.

- Đối với kim loại cơ bản có lớp Oxit cứng và khó nóng chảy như Nhôm và Manhê, sử dụng loại dòng điện AC hoặc DC nối nghịch.
- Khi sử dụng loại dòng điện DC nối nghịch, nhiệt lượng tập trung phần lớn tại đầu điện cực. Do vậy phải dùng điện cực có đường kính lớn hơn so với khi hàn bằng laọi dòng điện DC nối thuận( với điều kiện điện cực không bị quá nhiệt). Khuyến khích dùng mỏ hàn làm mát bằng nước khi hàn bằng loại dòng điện DC nối nghịch.
- Khi hàn bằng dòng DC nối nghịch, giá trị cường độ dòng điện được phép sử dụng nhỏ hơn rất nhiều (=1/10) so với hàn bằng dòng DC nối thuận => Phạm vi ứng dụng hẹp

Em thấy rất ít tài liệu nói về hàn DC nối nghịch khi hàn TIG, Bác Eagle cũng cho chúng ta khá chi tiết về hàn DC nối nghịch khi hàn TIG. Em không hiểu khi nào mình hàn DC nối nghịch? Còn em cũng thấy rất hiếm gặp trên thị trường có nhôm mỏng như vậy? Họ bán dùng để làm mục đích gì vậy? Nếu có thì có nhất thiết phải hàn không? Em thấy có nhiều tài liệu về Epoxy kết dính có thể dùng thay hàn đấu đầu được nữa cơ, và có rất nhiều Epoxy pha gốm nhôm.
Em thấy làm gì cũng phải tính đến giá trị kinh tế. Chỉ vì mấy đoạn óng nhôm mỏng mà bác định đầu tư cả một công nghệ hàn một số máy móc thiết bị là không nên, Liệu Ống dày hơn ko được sao? Hay vật liệu khác có được không?
Nếu nhất thiết phải là ống như vậy cung nên tham khảo nhiều chất hàn nguội khác nữa chứ.. Bác nên cân nhắc.
 
L

Legend

Author
Em có một vấn đề làm quy trình hàn 6G lót TIG phủ que cho ống cấp II , Đường kính ngoài 141.3mm, dày 12.7 mm; Bác nào có tài liệu về ống cấp II ko?
và theo các bác Ống như vậy nên hàn TIG mấy lớp và chọn sứ mấy cho phù hợp. Em chưa có kinh nghiệm lập quy trình hàn TIG mấy, nhờ các bác giúp đỡ.
 
Top