Máy bay thế hệ thứ năm của Nga...

  • Thread starter quelua_vn
  • Ngày mở chủ đề
Ðề: Máy bay thế hệ thứ năm của Nga...

PAK FA (hay PAK-FA) là một máy bay phản lực chiến đấu thế hệ thứ năm của Nga hiện đang được phát triển bởi một consortium do Sukhoi đứng đầu. Đây là tên viết tắt của Perspektivnyi Aviatsionnyi Kompleks Frontovoi Aviatsyi có nghĩa Tổ hợp Hàng không Tương lai cho Không quân Chiến thuật.
Nguyên mẫu hiện tại là T-50 của Sukhoi. PAK FA khi được phát triển đầy đủ được dự định thay thế những chiếc MiG-29 Fulcrum và Su-27 Flanker trong kho vũ khí của Nga và là nền tảng cho dự án Sukhoi/HAL FGFA đang được phát triển với Ấn Độ. Là một chiếc máy bay chiến đấu thế hệ thứ 5, nó được thiết kế để cạnh tranh trực tiếp với chiếc F-22 Raptor của Mỹ và chiếc F-35 Lightning II liên doanh Mỹ/Anh. Chiếc T-50 đã thực hiện chuyến bay đầu tiên của mình ngày 29 tháng 1 năm 2010.

Mig1.44


Su-47


Phiên bản kết tích hợp Sukhoi T-50

Lịch sử


Máy bay thực nghiệm Sukhoi Su-47 (máy bay thử nghiệm kỹ thuật cho PAK FA). Cuối thập niên 1980, Liên bang Xô viết đã phác thảo một kế hoạch sản xuất một loại máy thế hệ kế tiếp để thay thế những chiếc MiG-29 và Su-27 của họ trong vai trò máy bay chiến đấu tiền tiêu. Hai dự án đã được đề xuất cho yêu cầu này, Sukhoi Su-47 và Dự án MiG 1.44. Năm 2002, Sukhoi đã được lựa chọn để lãnh đạo thiết kế chiếc máy bay chiến đấu mới. PAK-FA (hay Sukhoi T-50) sẽ tích hợp kỹ thuật từ cả Su-47 và MiG 1.44.

Đặc điểm kỹ thuật

Dù chưa có những thông tin đáng tin cậy về các đặc điểm kỹ thuật của PAK-FA, nhưng qua những cuộc phóng vấn với các nhân vật trong Không quân Nga mọi người cho rằng đó sẽ là một chiếc máy bay tàng hình, có khả năng bay siêu tốc, được trang bị các loại tên lửa không đối không, không đối đất, và chống tàu thế hệ mới nhất, cũng như sử dụng radar AESA. Nó sẽ được trang bị động cơ AL-41F hay một biến thế hiện đại của loại này. Những thông báo cho thấy nó sẽ hơi lớn hơn MiG-29 nhưng không lớn bằng Su-27.

Hiện ta không chắc chắn loại máy bay nào của Hoa Kỳ sẽ là đối thủ của PAK-FA. Tuy một số người cho rằng đó sẽ là chiếc F-35, các thông tin chưa cho thấy rõ ràng rằng đối thủ có thể là chiếc F-22. Vì chưa có những thông tin chính thức nào khác, hiện không thể kết luận chắc chắn về vấn đề này. Vì thế, các nhà phân tích sẽ phải đợi tới khi những đặc điểm kỹ thuật của nó được công bố. Những nhà phân tích dự đoán tốc độ tối đa của nó sẽ gần mức Mach 2.83 (3.255 km/h); và chờ đợi xem làm thế nào chiếc máy bay có thể đạt tới tốc độ đó. Liên bang Nga đã phê chuẩn bản thiết kế cuối cùng của PAK FA, nó vẫn đang được bảo mật.

Tàng hình

Hiện chưa biết rõ Diện tích Phản hồi Radar (RCS) của PAK-FA sẽ nhỏ tới mức nào. Đây là nỗ lực đầu tiên của Nga trong việc chế tạo một chiếc máy bay "tàng hình", dù tất cả những biến thể mới nhất của những chiếc máy bay quân sự Mikoyan, Sukhoi và Tupolev đều sử dụng vật liệu hấp thụ radar nhằm đạt mức diện tích phản hồi radar chưa tới 1 m² mỗi chiếc. Và một điều rõ ràng, chiếc máy bay càng có khả năng tàng hình cao, chi phí phát triển và mua nó sẽ càng lớn.

Ta cũng không chắc PAK-FA sẽ sử dụng kỹ thuật tàng hình quy ước như kiểu được áp dụng trên máy bay Hoa Kỳ và chiếc thực nghiệm kỹ thuật Mikoyan Project 1.42/1.44, hay kỹ thuật tàng hình plasma như được thông báo bởi các quan chức rằng đã đã được phát triển và sử dụng thành công.

Thông tin mới nhất

Liên hiệp Sản xuất Hàng không Novosibirsk Chkalov (NAPO) đã bắt đầu chế tạo chiếc máy bay chiến đấu đa nhiệm vụ thế hệ thứ năm. Công việc này sẽ được thực hiện tại Komsomol’sk-on-Amur và nhà máy chế tạo máy bay tại Komsomol’sk-on-Amur, tổng giám đốc nhà máy, Fedor Zhdanov, đã thông báo trong một chuyến viếng thăm NAPO của thống đốc Novosibirsk Oblast Viktor Tolokonskiy.

“Công việc lắp ráp cuối cùng sẽ diễn ra tại Komsomol’sk-on-Amur, và chung tôi sẽ tiến hành việc lắp ráp thân trước của loại máy bay này,” Zhdanov nói rõ. Chiếc máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm, do văn phòng thiết kế Sukhoi phát triển, sẽ thay thế MiG-29 và Su-27 thuộc thế hệ trước đó.

NAPO Chkalov cũng đã thực hiện việc chế tạo hàng loạt loại máy bay ném bom đa nhiệm vụ mới nhất Su-34 từ năm ngoái. Theo vị thống đốc, chính quyền oblast sẽ chấp nhận một loạt các giải pháp nhằm cung cấp thêm sự hỗ trợ của chính quyền cho NAPO. Tới nay, vấn đề nghiêm trọng nhất của công ty là nhân lực. Trong thập niên '90, nhiều nhân viên kỹ thuật có trình độ đã ra đi trong thời kỳ trì trệ và hiện cần thời gian để đào tạo nguồn nhân lực mới. “Sự hỗ trợ của chúng tôi sẽ là giải pháp cho các vấn đề nguồn nhân lực, và cung cấp nơi ở cho những chuyên gia của nhà máy,” Tolokonskiy nói.

NAPO Chkalov là một trong những nhà máy sản xuất máy bay lớn nhất nước và gồm cả Công ty Cổ phần Sukhoy, ITAR-TASS nói.

Chuyến bay đầu tiên

Chuyến bay thử nghiệm đầu tiên diễn ra vào ngày 29 tháng 1 năm 2010 chuyến bay kéo dài 45 phút tại 1 nhà máy sản xuất của Sukhoi. Tuy nhiên giới phân tích không cho rằng đây là một bước tiến đáng kể. Theo chuyên gia phân tích quân sự Pavel Felgenhauer thì:"Đây mới chỉ là mô hình, chưa có động cơ và radar mới".


Mặc dù dự trù trình làng vào năm 2007, chuyến bay đầu tiên của T-50 liên tục bị hoãn vì các vấn đề kỹ thuật và giới quan sát nhận thấy có các vấn đề trong chậm trễ và chất lượng sản phẩm khi Nga hiện đại hóa quân sự gần đây.

Đặc điểm kỹ thuật

Vì chiếc máy bay đang được phát triển, những đặc điểm kỹ thuật này mới là tạm thời và được lấy theo những ước tính từ những hình ảnh có được.



Đặc điểm chung
Phi đội: 1
Chất tải: (?)
Chiều dài: 22 m (72 ft)
Sải cánh: 14.2 m (46.5 ft)
Chiều cao: 6.05 m (19.8 ft)
Diện tích cánh: 78.8 m² (848.1 ft)
Trọng lượng rỗng: 18,500 kg (40,785 lb)
Trọng lượng chất tải: 26,000 kg (57,320 lb)
Trọng tải hữu ích: 7,500 kg (tải trọng chiến đấu) (16,534 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa: 37,000 kg (81,570 lb)

Động cơ
Kiểu động cơ: Động cơ mới chưa được đặt tên của NPO Saturn với công suất 175 KN mỗi chiếc[9],[10]
Số lượng động cơ: 2

Tính năng hoạt động
Tốc độ tối đa: 2,600 km/h (Mach 2.45) (ở độ cao 17,000 m) (1,615 mph) (ở độ cao 45,000 ft)
Tốc độ bay tuần tra: ,300 - 1,800 km/h (808 - 1,118 mph)
Tầm hoạt động: 4,000-5,500 km (2,500-3,100 miles)
Bán kính chiến đấu: (?)
Trần bay: 20,000 m (65,616 ft)
Tốc độ lên: 350 m/giây (1184 ft/giây)
Chất tải cánh: 330 (thông thường) – 470 (tối đa) kg/m² ( 67(thông thường) – 96 (tối đa) lb/ft²)
Lực đẩy/trọng lượng: 1.4

Trang bị vũ khí
Súng: 1x30mm
Mấu cứng: 10 bên trong, 6 bên ngoài cho các tên lửa R-74M Archer và R-77M Adder
Hệ thống điện tử: N050(?)BRLS AFAR/AESA​
 
Top