Tổng hợp thủ thuật vẽ Autocad(sv svgtvt.net)

Author
Làm thế nào để đưa toạ độ thực tế của GPS vào toạ độ của bản vẽ Cad trong công tác làm bình đồ?

Trước hết, chúng ta quy ước hệ GPS là [Ex, Ny] và hệ toạ độ CAD là (x, y).
Có 3 bước cần thực hiện để làm điều này:
1. Đưa 2 hệ về cùng đơn vị:
Tức là hệ GPS là mét thì unit trong bản vẽ cũng là mét. Kiểm tra điều này bằng cách tính khoảng cách giữa 2 điểm bất kỳ có toạ độ GPS và so sánh với khoảng cách giữa 2 điểm trong CAD bằng phương pháp L=sqrt(dx*dx+dy*dy). Nếu chưa bằng nhau thì phải scale bản vẽ ở CAD lên cho bằng (thông thường thì sẽ không phải scale hoặc phải scale 1000 lần, vì hệ GPS theo mét, còn bản vẽ CAD thường được vẽ bằng milimét hoặc mét).
2. Xác định tâm và hướng của hệ GPS theo bản vẽ hiện hành:
Bạn lấy 3 điểm bất kỳ có toạ độ GPS tương ứng. Ví dụ là A(xa, ya), B(xb, yb), C(xc,yc) và có toạ độ trong GPS là A[Exa, Nya], B[Exb, Nyb], C[Exc, Nyc]. Bạn vẽ 3 điểm A' B' C' trong không gian CAD theo toạ độ có được của GPS. tức là có toạ độ A'(Exa, Nya), B'(Exb, Nyb), C'(Exb, Nyb). Vẽ một ký hiệu Xoy tại đúng trục 0,0. Sử dụng lệnh Align, chọn 3 điểm A', B', C' và ký hiệu xOy, sau đó lần lượt pick A', A, B', B, C', C. Ta sẽ thấy điểm A' trùng vào A, B' trùng vào B, C' trùng vào C và ký hiệu xOy bị văng sang một vị trí khác.
3. Tạo một UCS mới chứa hệ toạ độ GPS:
Dùng lệnh UCS tham số 3(point) lần lượt pick vào điểm gốc O của ký hiệu và 2 điểm trên trục X và trục Y. Hệ toạ độ UCS hiện hành chính là hệ GPS được đưa vào bản vẽ. Bạn có thể dùng lệnh ID để xác định toạ độ GPS của một điểm bất kỳ trong bản vẽ. Muốn lưu hệ toạ độ này, bạn dùng lệnh UCS với tham số S(ave) rồi lưu lại bằng 1 tên mới. Lúc muốn dùng lại thì sử dụng lệnh UCS với tham số R(estore) và nhập tên đã lưu vào.

Phương pháp trên đưa hệ toạ độ GPS vào bản vẽ hiện tại, tức là không thay đổi bản vẽ, chỉ thay đổi gốc toạ độ và hướng trục. Ngược lại, muốn đưa các đối tượng bản vẽ về hệ GPS thì chỉ cần làm 1 bước ngược lại với bước 2, tức là Align toàn bộ bản vẽ sao cho các điểm ABC trùng với A'B'C' và không cần dùng bước 1 và bước 3, lúc này hệ toạ độ World chính là hệ toạ độ GPS.
 
Author
Một số cách chọn đối tượng trong CAD
1. Chọn đối tượng bằng pick chuột
2. Chọn đối tượng nằm trong cửa sổ chọn bằng cách pick chuột từ trái qua phải màn hình (windows) hoặc dùng tham số W
3. Chọn đối tượng nằm trong và trùng với cửa sổ chọn bằng cách pick chuột từ phải qua trái màn hình (crossing) hoặc dùng tham số C
4. Chọn tất cả các đối tượng: dùng Ctrl+A
5. Chọn đối tượng theo đường zigzag tuỳ ý: dùng tham số F
6. Chọn đối tượng nằm trong cửa sổ đa giác tuỳ ý: dùng tham số WP
7. Chọn đối tượng nằm trùng và trong cửa sổ đa giác tuỳ ý: dùng tham số CP
8. Chọn đối tượng được vẽ cuối cùng: dùng tham số L
9. Chọn đối tượng đã chọn trước: dùng tham số P
10. Giữ Ctrl để bắt đối tượng (Object Cycling)
Trong lúc vẽ nhiều khi có những đối tượng đè lên nhau. Bạn có thể chọn lần lượt chúng bằng cách giữ Ctrl rồi pick chuột vào chỗ có nhiều đối tượng đè lên nhau. Để ý lúc đó CAD sẽ bật chế độ Cycle on. Khi đó bạn có thể bỏ Ctrl rồi pick chuột bất kỳ chỗ nào trên màn hình. Các đối tượng lần lượt sẽ được chọn. Khi chọn được đối tượng cần chọn bạn phải chuột hoặc enter để kết thúc lệnh.
11. Chọn thêm và bỏ chọn đối tượng: Dùng Shift là thuận tiện nhất, hoặc dùng tham số A để add thêm đôi tượng, tham số R để bỏ bớt đối tượng đã chọn
12. Chọn đối tượng bằng Quick Select: Tool>Quick Select
13. Chọn đối tượng theo bằng Filter (lọc đối tượng) tham số Fi.
12 và 13 dùng những đặc điểm nhận dạng chung để chọn đối tượng. Nếu dùng quen sẽ thấy rất hữu ích

Cách chọn đối tượng băng lệnh FI ( Filter )
Ví dụ trong 1 bản vẽ có rất nhiều loại đối tượng
Đánh lệnh FI.
Trong khung Selection Filter. Chọn Circle/ And to List / Apply
Quay lại của sổ chính của CAD, ta chọn tất cả các đối tượng trong bản vẽ/
Ok. Giờ thì FI đã lọc ra chỉ selec các CIRCLE trên bản vẽ thôi !

Giống lệnh filter, nhưng đặc biệt hơn: Bạn cần phải nhặt ra trong bản vẽ những đối tượng text có chứa một cụm từ nhất định, làm thế nào?
Hãy dùng lệnh find cơ bản của AutoCAD, cách dùng:
- Gọi lệnh find tại dòng lệnh.
- Tại bảng lệnh, gõ dòng chữ cần tìm tại phần text find string.
- Tại phần search in, click vào phím có biểu tượng hình vuông và con trỏ chuột để chọn các đối tượng.
- Cad sẽ quay trở lại màn hình chính để bạn chọn đối tượng. Ở đây bạn gõ All để chọn tất cả các đối tượng trong bản vẽ. Gõ xong thì gõ enter.
- Trở lại bảng lệnh Find and Replace, bạn sẽ thấy phím Select All được tô màu đen (trước đó nó có màu xám - disable). Hãy click vào phím Select All này.
- Cad sẽ đóng bảng lệnh và các đối tượng chứa dòng chữ cần tìm sẽ được lựa chọn (high light). Cùng với dòng chữ trên cửa sổ text: "AutoCAD found and selected xxx objects that contain yyy" với xxx là số đối tượng được chọn và yyy là cụm từ bạn vừa nhập. Nếu không có đối tượng nào thoả mãn, cad sẽ thông báo:"AutoCAD found and selected 0 objects that contain yyy".
-----
Mở rộng sang lĩnh vực khác 1 chút.
Với Architectural Desktop 6-7:
Với điều kiện là không tắt chức năng chuột phải (mọi người quen dùng chuột phải thay phím Enter nên đa số tắt bỏ chức năng rất hay của chuột phải, nếu không tắt sẽ hiện menu rất có ích).
Khi chọn 1 hoặc 2 hoặc một số đối tượng làm mẫu: chuột phải sẽ hiện dòng Similar selection. Chọn dòng này sẽ select các đối tượng giống hoặc gần giống với các đối tượng ta đã chọn làm mẫu.
Chuột phải đặc biệt hữu ích đối với ADT khi điều chỉnh các đối tượng. Vì gần như là tất cả các tùy chọn hiệu chỉnh đối tượng đều nằm trên menu chuột phải.
(Sưu tầm )
 
Author
Trim and Extend
Hai lệnh này có một số điều cơ bản nhưng khá thú vị, không biết mọi người đã biết chưa?
- Khi dùng lệnh trim, chọn đối tượng chặt xong, đến lúc chọn đối tượng cần chặt, nhấn phím Shift sẽ trở thành lệnh extend. và ngược lại. Thật ra, AutoCAD đã hướng dẫn rất kỹ: Select object to trim or shift-select to extend nhưng không mấy ai để ý.
- Dùng tham số f (fence) lúc dòng lệnh hỏi object to trim/extend sẽ chặt/duỗi được nhiều đối tượng cùng một lúc.

Ngoài phim F nếu muốn biết có những cách lựa chọn jì khác nữa thì thử ẩn lệnh move , sau đó ấn một loạt kí tự cho lỗi , nó hiện ra hết
VD: move _ Enter
aaaaa_enter
(Sưu tầm)
/... kết quả hiện ra các cách lựa chọn
Trong trường hợp biên extend bị ngắn, đường cần extend phi ra ngoài biên có thể tham số này cũng tiết kiệm được thời gian
Lệnh Trim cũng hoàn toàn tương tự, các bạn cũng có thể dùng tham số e để dùng đường này cắt đường kia mặc dù chúng không giao nhau.

Mẹo chọn đối tượng
Bạn đang cần chọn một đối tượng nằm ở phía dưới một đối tượng khác, bạn làm như thế nào? có một cách rất đơn giản: khi chọn bạn nhấn thêm ctr, pick 1 lần nếu trúng rồi thì thôi, nếu chưa trúng thì pick thêm lần nữa nó sẽ chọn xoay vòng các đối tượng nằm tại 1 vị trí cho đến lúc đối tượng bạn chọn là thì bạn nhấn phím space (enter hoặc phải chuột).
Bạn đang bật một lúc nhiều lựa chọn osnap, vì thế khi bạn di chuột đến gần đối tượng, thay vào bắt theo cách bạn mong muốn, AutoCAD lại chọn kiểu snap không đúng? bạn chỉ cần nhấn phím tab chức năng osnap sẽ thay đổi xoay vòng cho đến kiểu bạn muốn thì thôi.

Mẹo bắt trung điểm
Bạn muốn chỉ định một điểm là trung điểm của 2 điểm khác mà không có đối tượng nào để bắt midpoint? bạn sẽ vẽ một line đi qua 2 điểm đó và chọn midpoint, sau đó lại xóa line này đi?
Không đến nỗi phức tạp như thế, khi bạn muốn xác định trung điểm, bạn chỉ cần nhập vào mtp hoặc m2p (middle between 2 point), ACAD sẽ hỏi bạn 2 điểm đầu mút, thế là bạn đã có điểm ở giữa.

Mẹo khi dùng fillet
Một số người khi dùng lệnh fillet, chủ yếu dùng để vát hai đối tượng vào nhau (radius=0). Nên khi đang fillet với một bán kính khác, họ muốn biến radius về 0 thì lại dùng tham số R rồi gõ vào 0. Khi muốn quay trở lại bán kính đang làm thì lại làm lại.
Để khắc phục điều này, AutoCAD cho bạn chức năng giữ SHIFT, lệnh fillet sẽ mặc định radius=0, nhả ra thì bán kính fillet lại trở thành bình thường.
Mẹo hatch
Để mảng hatch, pline có width dày không che mất các thông tin hatch, dim. Hãy sử dụng lệnh TEXTTOFRONT, lệnh này đưa toàn bộ text và/hoặc dim lên trước các đối tượng khác. Lệnh này bắt đầu có từ ACAD2005.

Mẹo tạo block
Nếu bạn muốn tạo một anonymous block (là block không có tên) trong bản vẽ bạn chỉ cần copy các đối tượng mà bạn muốn tạo block bằng cách dùng tổ hợp phím Ctr+C, sau đó dùng lệnh PasteBlock.
Với block tạo bằng phương pháp này, bạn không cần phải quản lý block (thật ra là không quản lý được). Khi bạn xóa đối tượng này, ACAD tự động Purge các anonymous block ra khỏi block table sau mỗi lần mở file.

Tham số của Zoom
Mặc định, tốc độ zoom trong AutoCAD là khá thấp, trong khi bà con nhà ta zoom nhiều hơn vẽ. Mà zoom chậm thì khó chịu. Cho nên dùng lệnh sau đây để tăng tốc tối đa (lệnh này không liên quan đến tăng tốc đồ họa của phần cứng nhỉ )
ZOOMFACTOR = 100
(100 là maximum rồi )
Từ AutoCAD 2006 đến 2008 có thêm hiệu ứng, các bạn sẽ biết mình đang zoom từ đâu .... nhưng nếu không có tăng tốc đồ họa, zoom không mượt, hì hì, hiệu ứng này sẽ gây cảm giác khó chịu Vì vậy tốt hơn hết là tắt béng đi, trở lại AutoCAD cũ. Các bạn dùng lệnh sau:
VTOPTIONS
Tắt bỏ hết 2 dòng option ở trên và ok là xong.

Chỉ số trên và chỉ số dưới
Muốn đánh Text trong Autocad mà có mũ trên hoặc dưới thì dùng lệnh gì?
Ví dụ H2SO4
Lệnh MTEXT.
Bạn muốn dùng để viết chữ trên đầu, bạn cho ký tự mũ (^) vào cuối.
Bạn muốn dùng để viết chữ dưới chân, bạn cho ký tự mũ (^) vào đầu đoạn.
Sau đó tô xanh đoạn mà bạn muốn viết kèm cả ký tự mũ, rồi nhấn vào phím a/b trên thanh công cụ mtext.
 
Author
Một số kiến thức ban đầu về XREF
Xin được bắt đầu một chuỗi các bài viết cơ bản cũng như mọi ngóc ngách của lệnh Xref. Các kiến thức này là sự biên dịch, tổng hợp từ help của AutoCAD và kinh nghiệm sử dụng CAD của bản thân.

PHẦN 1: ĐỊNH NGHĨA VÀ NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN.
Xref:
viết tắt của cụm từ eXternal Reference (là ánh xạ từ bên ngoài). Một Xref là một ánh xạ từ bên ngoài dùng để chỉ sự ánh xạ phần bản vẽ của một file có nguồn gốc từ một file khác.
AutoCAD quan niệm một Xref như một dạng định nghĩa block với một vài sự khác biệt quan trọng. Khi bạn chèn một file con bản vẽ như là một ánh xạ block (dùng lệnh ddinsert, chọn browser), nó được lưu trữ trong file bản vẽ mẹ và không cập nhật những sự thay đổi của file con. Khi bạn đính kèm một file con như là một xref, bạn tạo ra một liên kết ánh xạ bản vẽ con tới bản vẽ hiện hành (bản vẽ mẹ), mọi thay đổi của bản vẽ con đều được hiển thị khi bản vẽ mẹ được mở ra. Xref luôn là đối tượng thuộc model space, nó có thể được đính kèm với bất cứ, tỷ lệ, vị trí và góc quay nào.
Một bản vẽ mẹ có thể ánh xạ một hoặc nhiều bản vẽ Xref con cùng một lúc. Và ngược lại, nhiều bản vẽ mẹ cũng có thể ánh xạ vào một bản vẽ Xref con. Trong một file Xref con có thể xuất hiện file Xref con khác, nghĩa là Xref này lông trong xref kia. Ví dụ: file A ánh xạ file B, file B ánh xạ file C là có thể xảy ra. Cũng giống như một ánh xạ block, một xref xuất hiện trong bản vẽ mẹ như một đối tượng đơn. Dẫu vậy, bạn không thể explode một xref ngoại trừ bạn bind (chuyển một xref thành một block) nó trước khi explode.

Công cụ để đính một Xref vào file
Để đính kèm một xref sử dụng lệnh XREF để hiện thị bảng quản lý các Xref hoặc sử dụng lệnh XATTACH.
Bạn cũng có thể sử dụng lệnh DesignCenter của AutoCAD để đính kèm 1 file xref cũng như chèn một block vào bản vẽ. Sử dụng DesignCenter cho những file đính kèm đơn giản, có thể preview được xref và các mô tả về nó, và nhanh -_-*ng sử dụng được bằng cách drag chuột.

Tên các đối tượng chứa trong Xref
Khi bạn đính kèm một xref, tất cả các tên đối tượng của nó, như layer, linetype, dim, block, textstyle được thêm vào thông tin của bản vẽ mẹ với tiền tố (tên đặt thêm phía trước) là tên của xref và ký hiệu dấu đứng (|). Ví dụ, khi một xref với tên là TKKT có một layer tên là TUONG, AutoCAD thêm vào thông tin của bản vẽ mẹ một layer tên là TKKT|TUONG.

Hiển thị, màu sắc và kiểu nét (linetype)
Bạn có thể điều khiển sự hiển thị, màu sắc và kiểu nét cũng như các thuộc tính khác của layer và làm cho chúng có sự thay đổi tạm thời. Nếu biến hệ thống VISRETAIN được đặt về 0, tất cả những sự thay đổi chỉ có tác dụng tạm thời với bản vẽ mẹ, chúng sẽ bị hủy bỏ khi bạn đóng bản vẽ mẹ, hoặc khi bạn reload (tải lại Xref - tương đương thuật ngữ refresh) hay detach (tương đương thuật ngữ remove) Xref.

Xref và Trật tự bản vẽ.
Nếu bạn ánh xạ một bản vẽ có một image đính kèm hoặc một đối tượng mà được hiệu chỉnh bằng lệnh DRAWORDER (là lệnh đặt trật tự hiển thị cho các đối tượng của AutoCAD), trật tự bản vẽ trong Xref sẽ không còn được như nguyên gốc ngay cả khi ta regen lại bản vẽ. Nếu bạn in bản vẽ với trật tự hiển thị không đúng, hình trong bản vẽ sẽ có thể bị ẩn bởi một đối tượng khác.

Biên cắt cúp Xref
Bản vẽ được tạo bởi AutoCAD R14 hoặc mới hơn có thể chứa xref đã được cắt cúp (clip). Nếu bạn muốn xem đường biên của nó trong AutoCAD, hãy đặt biến XCLIPFRAME về On.
 
Author
Tạo và chèn khối
Tạo và chèn khối ( Block)
Trong khi thực hiện các bản vẽ có những chi tiết thường xuyên phải sử dụng đến, nhưng nếu mỗi lần cần sử dụng đến ta lại phải tạo ra hoặc sao chép từ một bản vẽ khác vào thì rất mất thời gian thay vì phải thực hiện thao tác đó ta chỉ cần tạo ra các chi tiết đó một lần rồi thực hiện lệnh tạo khối cho các đối tượng. Khi cần sử dụng đến các chi tiết ta chỉ cần thực hiện lệnh Insert để chèn khối với tỷ lệ bất kì.
1. Tạo khối ( lệnh block)
- Draw/Block/Make...
- Command: Block, B
Xuất hiện bảng hội thoại ta thực hiện như sau:
Nhập tên cho khối vào mục Name
Nháy chuột vào mục Select Objects để chọn đối tượng cần tạo khối.
Select objects:chọn đối tượng cần tạo khối.
Select objects:chọn tiếp đối tượng cần tạo khối hay nhấn Enter để kết thúc việc lựa chọn.
Nháy chuột vào mục Pick point< để xác định điểm chèn cho khối.
Specify insertion base point: nhập tọa độ điểm chuẩn để chèn cho khối.
OK.
* Tính chất của khối.
- nếu khối được tạo trên lớp không ( 0) thì khi chèn sẽ có tính chất của lớp hiện hành "đường nét, màu sắc, độ rộng nét in ...", nếu khối được tạo trên lớp khác lớp khôngthì khi chèn sẽ giữ nguyên tính chất của lớp tạo ra nó.
- Khi chèn nếu tỷ lệ chèn theo trục X mà âm ( mang giá trị âm VD; -1) thì khối sẽ đối sứng với trục song song với trục Y và ngược lại.
2. Chèn khối ( lệnh Insert )
- Insert/Block...
- command: Insert, I Enter
Xuất hiện bảng hội thoại Insert ta thực hiện như sau:
Nhập tên của khối cần chèn vào mục Name (thông thường ta nháy chuột vào mũi tên tải sẽ xuất hiện danh sách và chọn tên khối cần chèn).
Nhập tỷ lệ chèn cho khối vào mục Scale.
X:
Y:
Z:
Nhập giá trị góc xoay cho khối vào mục Rotation.
OK.
Specify insertion point or [Scale/X/Y/Z/Rotate/PScale/PX/PY/PZ/PRotate]: nhập tọa độ điểm chèn cho khối.
* Cách tính tỷ lệ chèn
VD: tôi có một Bu long có kích thước 20 và cao là 6, bây giờ chèn ra với kích thước 20 và cao 8 ta sẽ lấy kích thước cần chèn chia cho kích thước thực tế. ( 8/6 = 1.33333 )
3. Chèn khối tại các điểm chia
a, Chèn khối tại điểm chia bằng lệnh Divide
Khi thực hiện lệnh chèn khối tại các điểm chia bằng lệnh Divide lệnh sẽ chèn chèn vào các điểm chia các nút điểm, và chèn thêm khối.
- Command: Divide, Div Enter
Select object to divide: chọn đối tượng cần chia.
Enter the number of segments or [Block]: B Enter
Enter name of block to insert: bu long ( Nhập tên của khối cần chèn )
Align block with object? [Yes/No] <Y>: (có xoay khối theo chiều của đối tượng hay không).
Enter the number of segments: 6 ( Nhập số đoạn cần chia ).
b, Chèn khối tại các điểm chia ( lệnh MEASURE).
- Command: MEASURE, me Enter
Select object to measure: chọn đối tượng cần chia.
Specify length of segment or [Block]: B Enter
Enter name of block to insert: bu long (Nhập tên của khối cần chèn)
Align block with object? [Yes/No] <Y>: có xoay khối theo chềi của đối tượng hay không.
Specify length of segment: 50 Nhập chiều dài đoạn cần chia.
 
Author
Làm thế nào để đo góc lớn hơn 180 độ?
Vẫn dùng lệnh DIMANGULAR như bình thường, chỉ hơi khác một chút là các bạn đừng chọn góc giữa 2 line mà bạn chọn chức năng đo góc của Arc hay góc giữa 3 điểm là được.
Ví dụ:
Command: dimangular (enter)
Select arc, circle, line, or <specify vertex>: (enter - đồng nghĩa với chọn mục specify vertex tức là chỉ định 3 đỉnh)
Specify angle vertex: (pick vào điểm 1 - điểm gốc)
Specify first angle endpoint: (chọn vào điểm 2 - nằm trên một cạnh của góc)
Specify second angle endpoint: (chọn vào điểm 3 - nằm trên cạnh còn lại của góc)
Specify dimension arc line location or [Mtext/Text/Angle]: (chọn vào điểm 4 - điểm mà đường dim sẽ đi qua)
Dimension text = 231 (ví dụ thế)
 
Author
Một số tính năng mới của Cad2008
Scale Annotations
Giới thiệu chung
Quá trình của việc tỷ lệ (scaling) những đối tượng ghi chú khác nhau trong trình bày viewports và model bây giờ được tự động hóa.
Những đối tượng mà thường sử dụng để chú thích những bản vẽ có một thuộc tính gọi là Annotative. Với thuộc tính này, bạn có thể tự động hóa quá trình của việc tỷ lệ (scaling) những ghi chú để xuất bản vẽ với kích thước đúng trên giấy. Nhìn chung chú giải mà bạn đặt cho cách trình bày viewports và model xác định kích thước của đối tượng annotative trong những không gian đó.

Đặt Annotations scale
Annotations scale là một sự thiết đặt mà được tích hợp với không gian model, trình bày viewports. Khi đối tượng Annotitive được tạo ra, nó tỷ lệ dựa vào sự thiết đặt tỷ lệ bản ghi chú hiện thời và tự động trình bày đúng kích cỡ.

rước khi bạn thêm đối tượng annotative vào bản vẽ, đặt tỷ lệ bản vẽ mà bạn muốn những đối tượng đó hiển thị. Các ghi chú sẽ tự động hiển thị trong model đúng kích cỡ cần thiết

Tạo đối tượng Annotive
Bạn có thể bật thuộc tính Annotation cho các đối tượng sau

Text
Mtext
Dimensions
Hatches
Tolerances
Multileaders
Leaders
Blocks
Attributes
 
Author
Nối các line, arc, lwpolyline không chạm nhau, bằng tính năng mới của lệnh pline
Khi bạn muốn nối các line, arc, polyline thành 1 nhưng chúng lại không chạm nhau? Bạn dùng tham số Mutiple ngay sau khi sử dụng lệnh pline, sau đó sử dụng chức năng join:
Command: pe
PEDIT Select polyline or [Multiple]: m
Select objects: Specify opposite corner: 11 found
Select objects:
Enter an option [Close/Open/Join/Width/Fit/Spline/Decurve/Ltype gen/Undo]: j
Join Type = Extend
Enter fuzz distance or [Jointype] <8.0270>: 5.0
10 segments added to polyline
Enter an option [Close/Open/Join/Width/Fit/Spline/Decurve/Ltype gen/Undo]:

Trước khi dùng:

Sau khi dùng:
 
Author
Lệnh Standards trong AutoCAD - Làm bản vẽ trở nên chuẩn hơn
Bạn có thể tạo một file tiêu chuẩn để định nghĩa những thuộc tính thông dụng để duy trì tính thống nhất trong các file bản vẽ của bạn. Standards định nghĩa một tập hợp các thuộc tính thông dụng cho tên đối tượng như layer và text style.

Tổng quan về lệnh Standard.
Bạn có thể tạo một file tiêu chuẩn để định nghĩa những thuộc tính thông dụng để duy trì tính thống nhất trong các file bản vẽ của bạn. Standards định nghĩa một tập hợp các thuộc tính thông dụng cho tên đối tượng như layer và text style. Bạn hoặc người quản lý CAD của bạn có thể tạo, thực thi và hiệu chỉnh tiêu chuẩn trong bản vẽ để đảm bảo thống nhất. Bởi standards cho phép dễ dàng cho người khác để đọc bản vẽ, standard còn đặc biệt hữu ích trong môi trường hợp tác, nơi mà nhiều đặc tính riêng biệt của các nhóm góp phần tạo nên một bản vẽ.

Tên đối tượng để kiểm tra Standards.
Bạn có thể tạo tiêu chuẩn cho các tên đối tượng theo:
. Layers
. Text style
. Linetypes
. Dimension styles

File Standards
Sau khi bạn định nghĩa tiêu chuẩn, bạn lưu chúng như là 1 file standard. Bạn có thể gắn kết file tiêu chuẩn vào 1 hoặc nhiều file bản vẽ. Sau khi gắn kết file tiêu chuẩn với file bản vẽ, bạn nên kiểm tra bản vẽ định kỳ để chắc chắn nó đúng tiêu chuẩn.

Standards Audit Works (công việc hiệu chỉnh tiêu chuẩn) là thế nào?
Khi bạn kiểm tra một bản vẽ xem có vi phạm tiêu chuẩn không, mỗi tên đối tượng của kiểu được chỉ định phải được đối chiếu với file tiêu chuẩn gắn với bản vẽ. Ví dụ, mỗi layer trong bản vẽ phải được đối chiếu với các layer trong bản vẽ tiêu chẩn.

Một sự hiệu chỉnh tiêu chuẩn không bao gồm hai vấn đề sau:
. Một đối tượng có tên không tiêu chuẩn được đặt vào một bản vẽ đã được kiểm. Ví dụ, một layer có tên WALL có mặt trong bản vẽ nhưng không có bất cứ một file tiêu chuẩn đính kèm nào.
. Một đối tượng được đặt tên trong bản vẽ khớp với tên của một trong các file tiêu chuẩn, nhưng thuộc tính của nó khác nhau. Ví dụ, trong bản vẽ layer WALL có màu vàng, nhưng file tiêu chuẩn chỉ định màu layer WALL là màu đỏ.
Khi bạn sửa các đối tượng có tên không chuẩn, đối tượng không chuẩn sẽ được loại bỏ để làm sạch bản vẽ. Bất cứ một đối tượng trong bản vẽ nào có liên kết với các đối tượng không tiêu chuẩn sẽ được thay bằng các đối tượng tiêu chuẩn mà bạn đã chỉ định. Ví dụ, bạn sửa layer không tiêu chuẩn, WALL, và thay nó bằng tiêu chuẩn ARCH-WALL. Trong ví dụ này, chọn Fix trong hộp thoại Check Standard để chuyển toàn bộ đối tượng từ layer WALL sang ARCH-WALL và purge layer WALL khỏi bản vẽ.

Standards Plug-Ins
Quá trình chỉnh sửa sử dụng standards plug-ins, các ứng dụng chiếu theo các nguyên tắc được định nghĩa cho thuộc tính sẽ lần lượt kiểm tra tên đối tượng. Layer, dim style, linetype và text style, mỗi thứ được kiểm tra trong một plug-in khác nhau. Bạn có thể chỉ định các plug-ins để sử dụng cho quá trình kiểm tra vi phạm tiêu chuẩn bản vẽ. Autodesk hay một nhà phát triển thứ 3 có thể thêm plug-in để kiểm tra thêm các thuộc tính khác của bản vẽ.

Tất cả các plug-in kiểm tra toàn bộ thuộc tính cho mỗi tên đối tượng ngoại trừ plug-in layer. Những thuộc tính layer dưới đây được kiểm tra khi sử dụng plug-in layer:
. Color (màu)
. Linetype (kiểu nét)
. Lineweight (độ dày nét)
. Plot style mode (chế độ in)
. Plot style name (tên plot style – khi biến PSTYLEMODE được đặt về 0)

Các thuộc tính layer dưới đây sẽ không được kiểm trong plug-in layer:
. On/Off (tắt/bật)
. Freeze/Thaw (đóng băng/ rã băng)
. Lock (khóa)
. Plot/No Plot (in / không in)

Standards Settings (thiết lập tiêu chuẩn)
Rất nhiều thiết lập có ích cho người quản lý CAD trong hộp thoại CAD Standards Setting. Đây là hộp thoại có thể truy cập bằng cách click vào Setting trong hộp thoại Check Standards và Configure Standard.

Hộp thoại Configure Standard
CAD Standards toolbar:
Tools menu: CAD Standards » Configure
Command entry: standards
Gắn kết bản vẽ hiện hành với bản vẽ tiêu chuẩn và liệt kê plug-in sử dụng trong kiểm tra standard.

Check Standards: Mở hộp thoại Check Standards.

Settings: hiển thị hộp thoại CAD Standards Settings, Cho phép chỉ định các thiết lập thêm cho hộp thoại Configure Standards và Check Standards.

Hộp thoại Configure Standards chứa hai tab dưới đây:

. Standards
. Plug-ins

Tab Standards Hiển thị thông tin về bản vẽ tiêu chuẩn được gắn kết với bản vẽ hiện hành.
Standards Files Associated with the Current Drawing (File tiêu chuẩn được gắn với file hiện hành) Liệt kê tất cả các file tiêu chuẩn được gắn kết với bản vẽ hiện hành. Để thêm 1 file, click vào Add Standards file. Để loại bỏ một file tiêu chuẩn, click Remove Standard File. Nếu có xung đột giữa các tiêu chuẩn trong danh sách này (ví dụ, nếu 2 file tiêu chuẩn cùng chỉ định layer cùng tên nhưng khác thuộc tính), file tiêu chuẩn được hiển thị phía trên sẽ được chọn. Để thay đổi vị trí các file tiêu chuẩn trong danh sách, chọn nó và click vào Move Up hay Move Down.

Bạn có thể sử dụng menu tắt để add, remove hay sắp xếp lại các file.
Add Standards File (Thêm file tiêu chuẩn) :Gắn file tiêu chuẩn vào bản vẽ hiện hành.

Remove Standards File (loại bỏ file tiêu chuẩn): Bỏ file tiêu chuẩn từ list. (Bỏ file tiêu chuẩn ra khỏi danh sách không đồng nghĩa với việc delete nó nhưng có thể bỏ gắn kết của nó khỏi bản vẽ hiện hành dễ dàng).

Move Up (Dịch lên): Di chuyển file standard lên 1 nấng trong danh sách.

Move Down (Dịch xuống): Di chuyển file bản vẽ xuống một nấc trong danh sách.

Description (mô tả)
Cung cấp thông tin tổng quát về file tiêu chuẩn đang được chọn trong danh sách. Bạn có thể thêm ghi chú và tit cho mô tả bằng cách mở file DWS và sử dụng lệnh DWGPROPS. Trong hộp thoại Drawing Properties, click vào tab Summary.

Tab Plug-ins
Liệt kê và mô tả các plug-in tiêu chuẩn được cài đặt trong hệ thống hiện tại. Một plug-in tiêu chuẩn được cài đặt cho mỗi tên đối tượng để định nghĩa tiêu chuẩn (layer, dimention style, linetype và text style). Trong tương lai, hy vọng các ứng dụng thứ 3 sẽ có thể cài đặt được các plug-in thêm.

Plug-ins Used When Checking Standards
(Các Plug-in được sử dụng khi kiểm tra tiêu chuẩn) liệt kê các plug-in trong hệ thống hiện tại. Bạn có thể chỉ định plug-in nào được dùng để hiệu chỉnh bản vẽ bằng cách chọn plug-in trong danh sách này.

Description (Mô tả) cung cấp thông tin tổng quát về các plug-in đang được chọn trong danh sách.

Hộp thoại CAD Standards Settings
CAD Standards toolbar:
Tools menu: CAD Standards » Configure
Command entry: standards or checkstandards
Chỉ định các thiết lập thêm cho hộp thoại Configure Standards và Check Standards.

Notification Settings: Đặt lựa chọn cho cảnh báo về vi phạm tiêu chuẩn.

Disable Standards Notifications: tắt chức năng cảnh báo cho vi phạm tiêu chuẩn và khi không tìm thấy file tiêu chuẩn.

Display Alert upon Standards Violation: Đặt cảnh báo cho vi phạm tiêu chuẩn trong bản vẽ hiện hành. Một cảnh báo sẽ được hiển thị khi bạn vi phạm tiêu chuẩn. Cảnh báo cho cho bạn biết bao nhiêu đối tượng không tiêu chuẩn mà bạn đã tạo hay hiệu chỉnh trong khi sửa bản vẽ. Mỗi cảnh báo được hiển thị, bạn có thể chọn để sửa hay không sửa tiêu chuẩn vi phạm. Khi bản vẽ sử dụng script hay Lisp, cảnh báo sẽ không hiển thị cho tới khi script hay lisp hoàn thành. (Biến hệ thống STANDARDSVIOLATION)

Display Standards Status Bar Icon (hiển thị biểu tượng thanh trạng thái tiêu chuẩn) Hiển thị một biểu tượng trong thanh trạng thái khi bạn mởi một file gắn với file tiêu chuẩn và khi bạn tạo hay hiệu chỉnh các đối tượng không tiêu chuẩn. (Biến hệ thống STANDARDSVIOLATION)

Check Standards Settings (Thiết lập kiểm tra tiêu chuẩn): Đặt cấu hình cho sửa vi phạm và bỏ qua lỗi.

Automatically Fix Non-standard Properties (Tự động sửa các thuộc tính không tiêu chuẩn). Chuyển qua lại giữa sửa tự động hay không các đối tượng phi tiêu chuẩn nếu có một đề nghị sửa. Đề nghị sửa xuất hiện khi một đối tượng phi tiêu chuẩn có tên trùng với tên của đối tượng tiêu chuẩn, nhưng khác thuộc tính. Trong trường hợp này, thuộc tính của đối tượng tiêu chuẩn được áp vào đối tượng phi tiêu chuẩn. Checking Complete (Kiểm tra hoàn tất) hiện cảnh báo tổng số đối tượng vi phạm trước và sau khi tự động sửa. Lựa chọn này được đặt cho mỗi hệ thống và áp cho toàn bộ bản vẽ được kiểm trên hệ thống.

Show Ignored Problems (Hiện vấn đề bị bỏ qua):
Chuyển đổi giữa hiển thị hay không hiển thị vấn đề được đánh dấu như là bỏ qua. Nếu lựa chọn này được check, các vi phạm tiêu chuẩn đã được đánh dấu sẽ bị bỏ qua không hiển thị trong quá trình hiệu chỉnh bản vẽ hiện hành.

Preferred Standards File to Use for Replacements
Cung cấp một danh sách file standard để điều khiển lựa chọn mặc định trong danh sách Replace With trong hộp thoại Check Standard. Không cần quan tâm tới thiết lập này nếu một sự thay thế đề nghị được tìm thấy (đây là sự thay thế cái trước một dấu kiểm), nó luôn được chọn làm mặc định. Nếu không có một sự đề nghị thay thế nào được tìm thấy khi file tiêu chuẩn (DWS) được chọn trong hộp thoại CAD Standards Setting, lựa chọn mặc định trong danh sách Replace Width sẽ được thay thế vào mục đầu tiên trong các file tiêu chuẩn. Nếu chế độ này được đặt về None, và không có một đề nghị thay thế nào được tìm thấy, không có mục nào được thay trong danh sách Replace With.
 
Author
Một số vấn đề về Hatch trong AutoCAD
Hatch là một phần không thể thiếu được đối với bản vẽ kỹ thuật thể hiện trong AutoCAD. Chính vì sự đa dạng và phức tạp của nó mà có rất nhiều vấn đề nảy sinh xung quanh HATCH. Xin nêu một số vấn đề được chọn lọc từ diễn đàn CADViet. Vấn đề 1: Khi xóa một đối tượng hatch, đối tượng chặn biên của hatch (line, arc, pline) cũng lập tức bị xóa. Làm sao để miềng xóa được đối tượng Hatch mà không xóa đối tượng nằm ở biên của nó. Mặc dù hatch và đối tượng biên không nằm trong cùng một block hay group.
Kiểm tra biến hệ thống PICKSTYLE của bản vẽ này là bao nhiêu? Mặc định của CAD là 0. Mối quan hệ giữa đối tượng hatch và đối tượng chặn biên của nó phụ thuộc vào biến hệ thống PICKSTYLE. Để chọn đối tượng hatch mà không chọn đối tượng chặn biên của nó thì đặt PICKSTYLE bằng 0 hoặc 1. Để chọn đối tượng Hatch và chọn luôn đối tượng chặn biên của nó thì đặt PICKSTYLE bằng 2 hoặc 3. Như vậy, và file mà bạn đang vẽ có thể đang đặt biến PICKSTYLE = 2 hoặc 3. Để giải quyết vấn đề bạn nêu ra, bạn thử đặt lại biến PICKSTYLE = 0 hoặc 1.
Vấn đề 2: Một số file CAD đối tượng hatch bị vỡ trông rất xấu và còn sai nữa. Tại sao vậy, cách sửa như thế nào.
Hiện tượng này xảy ra khi sử dụng các mẫu hatch như GRAVEL (SỎI) hay AR-CONC (bê tông gạch vỡ) tại những tọa độ có giá trị X, Y lớn (thường là lớn hơn 1 triệu). Để xử lý vấn đề này, cơ bản là phải giảm khoảng cách tương đối giữa gốc (origin) của Hatch và đối tượng Hatch.
Có 3 cách để tránh hiện tượng này:
1. Đặt biến SNAPBASE về tọa độ gần với tọa độ của đối tượng hatch đang vẽ.
2. Dùng lệnh UCS, đặt lại hệ tọa độ sao cho gốc tọa độ gần với đối tượng hatch.
3. Tạm thời di chuyển biên đường hatch về gần gốc tọa độ. Sau khi hatch xong thì lại di chuyển đối tượng hatch về vị trí mong muốn
Vấn đề 3: Một bản vẽ, trong đó bạn tô mặt cắt tường bằng đối tượng solid. Bây giờ muốn thay tất cả solid này thành hatch để có thể đổi kiểu hatch sang nét kẻ chéo.
Dùng lệnh Region để biến đối tượng solid thành Region, sau đó dùng lệnh Bhatch để biến đối tượng Region thành đối tượng Hatch.
Vấn đề 4: Nhiều khi phải sử dụng mẫu hatch chập nhau. Ví dụ như khi sử dụng hatch bê tông cốt thép, bạn phải sử dụng nét chéo (LINE) và nét gạch vỡ (AR-CONC). Làm sao để bạn nối 2 mẫu hatch này lại thành 1 mẫu mới.
Tạo 1 file mới có tên trùng với tên mẫu hatch mà bạn đặt với đuôi là .pat. Ví dụ: BE_TONG.PAT. Mở file Acad.pat trong thư mục support ra, tìm đoạn mà cad mô tả về gạch vỡ, copy vào file mới này, tìm đoạn cad mô tả về Line, copy vào tiếp. Save lại, sử dụng lệnh hatch là ok. Chú ý: cuối file BE_TONG.PAT này phải có một dòng trống
Vấn đề 5: Sử dụng hatch đặc biệt cho bản vẽ. Khi copy bản vẽ đến máy khác thì bản vẽ vẫn như vậy, nhưng muốn hatch thêm thì lại không được. Muốn tìm cái mẫu hatch đó thì phải làm thế nào.
ACAD chứa mẫu Hatch của nó trong file Acad.pat tại thư mục support.
Để lấy mẫu hatch đó sang máy khác, có 3 cách:
1. Copy đè file Acad.pat của máy chủ sang máy khách.
2. Mở file Acad.pat của máy chủ, tìm đoạn text nói về mẫu hatch cần cho bản vẽ rồi copy nó. Mở file Acad.pat của máy khách, paste nó vào cuối cùng.
3. Mở file Acad.pat của máy chủ, tìm đoạn text nói về mẫu hatch cần cho bản vẽ rồi copy nó. Tạo một file có tên trùng với tên của mẫu hatch có đuôi là pat và paste nội dung vừa copy (nhớ là cuối file phải có 1 dòng trống). Copy file mới này vào thư mục support. Khi dùng lệnh Hatch, vào mục custom sẽ thấy mẫu hatch vừa tạo.
Vấn đề 6: Khi muốn lấy biên của một hatch đã bị mất biên để hiệu chỉnh nó hay hiệu chỉnh các đối tượng liên quan, làm cách nào?
AutoCAD có 1 chức năng mới là recreat boundary để lấy biên của bản vẽ:


Vấn đề 7: Khi làm việc trên môt bản vẽ nặng, dùng lệnh hatch sẽ mất nhiều thời gian. Đôi lúc không hatch được, đôi lúc CAD thông báo: 1234 selected, DELETED? <N> trả lời Y thì mới tiếp tục được và phải ngồi chờ thêm một lúc nữa để CAD tính toán.Để khắc phục điều này phải làm sao?
Khi lệnh Hatch được dùng, ACAD sẽ tính toán đường biên của đối tượng hatch mới được tạo nên bởi biên của các đối tượng đang hiển thị trên màn hình. Các đối tượng nằm trong layer ẩn hay đóng băng sẽ bị bỏ qua, các đối tượng nằm khuất ngoài khung nhìn (viewport) cũng bị bỏ qua không đưa vào tính toán.
Để lệnh hatch được nhanh, cần làm sao để số đối tượng tính toán của ACAD là tối thiểu (tăng tối đa số đối tượng bị bỏ qua tối đa). Có 2 thao tác cần làm: thứ nhất là ẩn đi các đối tượng không ảnh hưởng tới đường biên của Hatch mà chúng ta sẽ tạo, thứ hai là zoom càng to càng tốt nhưng vẫn đủ để hiển thị phần hatch sắp được tạo ra (để loại bỏ những đối tượng không tham gia vào đường biên của Hatch mới). Với hai thao tác làm giảm khối lượng tính toán này, dễ dàng thấy được hiệu quả của thời gian hatch.
Vấn đề 8: Để tạo một đối tượng hatch mà không cần đường boundary?
dùng lệnh -hatch (not hatch), chọn option W (draw)

Vấn đề 9: Khi đối tượng chuẩn bị tạo hatch không tạo nên một đường biên kín. Làm thế nào để hatch vào miền hở này?
Với CAD 2007, Tại bảng lệnh Hatch click vào phím More Options (Alt + >) để hiện ra đầy đủ bảng lệnh.

Tại bảng lệnh, bạn nhập vào khoảng hở lớn nhất.

sau đó sử dụng lệnh hatch như bình thường, mọi khoảng hở nhỏ hơn giá trị Gap sẽ bị bỏ qua (xem như liền)
Khoảng hở trước khi hatch

Sau khi hatch

__________________
 
Author
Lệnh laytrans trong AutoCAD
Khi bạn nhận bản vẽ từ người khác, hay một bản vẽ và nhiều người vẽ hoặc nối các file vào nhau. Layer sẽ rất lộn xộn. Làm sao để đơn giản hoá và tiêu chuẩn hoá layer bản vẽ? Layer trans sẽ là sự lựa chọn tuyệt vời của bạn lúc này.
Trong layer Translator, bạn chỉ định layer trong file hiện hành mà bạn muốn chuyển, rồi layer mà bạn muốn chuyển tới.
Tại dòng lệnh bạn gõ lệnh laytrans

Giao diện lệnh laytrans
Translate From
Chỉ định layer sẽ được chuyển trong bản vẽ hiện hành. Bạn có thể chỉ định layer bằng cách chọn layer trong danh sách Translate From hoặc bằng cách sử dụng hỗ trợ lọc chọn.
Màu sắc phía trước biểu tượng màu của tên layer xác định vị trí ánh xạ hoặc không ánh xạ trong bản vẽ. Một biểu tượng tối xác định rằng layer được ánh xạ, một biểu tượng trắng xác định layer không ánh xạ. Các layer không ánh xạ có thể được xóa khỏi bản vẽ bằng cách phải chuột trong danh sách Translate From và chọn Purge Layers.
Filter Layer
Các layer được chỉ định được chọn trong danh sách Translate From, có thể sử dụng ký tự đại diện (VD: *, ?, #,...) cho tên.
Load
Tải các layer trong danh sách Translate To sử dụng một bản vẽ thường, một bản vẽ mẫu, hoặc một file tiêu chuẩn mà bạn chỉ định. Nếu file được chỉ đỉnh chứa layer mappings, những ánh xạ này sẽ được áp dụng cho layer trong danh sách Translate From và hiện thị tại Layer Translation Mappings.
Bạn có thể tải các layer từ nhiều file. Nếu bạn tải một file chứa layer cùng tên với layer đã được load, layer gốc sẽ được giữ lại, layer trùng sẽ bị bỏ qua. Cũng như vậy khi bạn load một file chứa ánh xạ layer trùng với file layer gốc.
New
Định nghĩa một tên layer được hiển thị trong danh sách Translate To để chuyển đổi. Nếu bạn chọn một layer Translate To trước khi chọn New, thuộc tính layer được chọn sẽ được sử dụng như mặc định của layer mới. Bạn không thể tạo một layer mới cùng tên với layer đã có.
Layer Translation Mappings
Liệt kê mỗi layer được chuyển và thuộc tính của mỗi layer sẽ được chuyển đổi. Bạn có thể chọn các layer trong danh sách này và thay đổi thuộc tính sử dụng phím edit.
Edit: Mở hộp thoại Edit Layer, để hiệu chỉnh layer bạn cần chuyển. Bạn có thể thay đổi linetype, màu sắc và lineweight của layer. Nếu toàn bộ bản vẽ được chuyển sử dụng plot style, bạn có thể thay đổi plot style cho ánh xạ layer.
Remove: Loại bỏ ánh xạ chuyển đổi được chọn từ danh sách Layer Translation Mapping.
Save: Lưu ánh xạ chuyển đổi layer hiện hành vào file để sử dụng cho sau này.
Ánh xạ Layer được ghi vào file có định dạng DWG hoặc DWS. Bạn có thể ghi đè vào file có sẵn hoặc tạo một file mới. Layer Translator tạo các layer ánh xạ trong file và chứa bản đồ ánh xạ layer trong mỗi layer. Tất cả các linetype sử dụng bởi các layer cũng được copy vào file.
Settings: Mở hộp thoại Setting, nơi bạn có thể tùy biến quá trình chuyển đổi layer.
Translate: Bắt đầu chuyển đổi layer theo bản đồ ánh xạ bạn vừa chọn.
Nếu bạn chưa lưu bản đồ ánh xạ layer hiện hành, bạn sẽ được nhắc nhở để lưu bản đồ trước khi thực hiện chuyển đổi.
Bảng setting của laytrans
Điều khiển quá trình chuyển đổi layer:
Force Object Color to BYLAYER: Xác định mỗi đối tượng được chuyển đổi mày sắc theo layer của chúng hay không. Nếu option này được chọn, mỗi đối tượng mang màu theo layer của chúng. Nếu option này không được chọn, màu của mỗi đối tượng theo màu gốc của chúng.
Force Object Linetype to BYLAYER: Giống như trên nhưng là Linetype.
Translate Objects in Blocks: Xác định đối tượng nằm trong block có được chuyển đổi hay không. Nếu được chọn, đối tượng nằm trong block sẽ được chuyển và ngược lại.
Write Transaction Log: Chỉ định có ghi lại kết quả chi tiết trong file log hay không. Nếu option này được chọn, một file log sẽ được tạo trong thư mục chứa bản vẽ chuyển đổi. File log được gán cùng một tên file chuyển đổi. Và ngược lại.
Show Layer Contents When Selected: Xác định các layer để hiển thị trong phần bản vẽ. Nếu option này được chọn, chỉ những layer được chọn trong hộp thoại Layer Translator hiển thị trong bản vẽ. Nếu option này không được chọn, tất cả layer trong bản vẽ sẽ được hiển thị.
(Sưu tầm )
 
T

Tanh

Cho mình hỏi, làm thế nào để chuyển từ cung tròn (arc, circle) thành các đường thẳng (line) nhỉ? Mình nhớ trong Autocad có lệnh này mà quên mất, bác nào giúp mình với!!!
 

QuyenQCM

Active Member
lc3b3r9 tuyệt thật đó .. khâm phục khâm phục tặng chú 1 point
 
đọc bài tổng hợp các thủ thuật mà bạn lc3b3r9 thấy rất hay và rất chi tiết tôi cũng viết thêm một thủ thuật nhỏ mà tôi hay làm đó là ghi đường tâm cho chi tiết dạng hình tròn ví dụ vẽ đường tròn bán kính là 50mm ta muốn ghi đường tâm thì thường là vẽ hai đuòng thẳng vuông góc với nhau yêu cầu là hai đừong này phải = nhau và đi qua trung điểm của nhau.
Cách làm đơn giản theo tôi là dùng biến hệ thống
Command :Dimcen
Enter new....... : gõ vào 55
COmmand : Dce
Select arc or circle : chọn đường tròn ở trên
 
Những ngày đầu tiên thiết kế khuôn mẫu trên cad2d những tấm kẹp đẩy của khuôn mẫu có rất nhiều khi phải làm việc và ghi tâm đường tròn VD như : khuôn có 12 chốt đẩy d=8 , 6 chiếc chốt đẩy d=6 và 8 chiếc chốt đây d=4 và 04 chốt hồi d=16 như vậy công việc cứ thiết kế một bộ khuôn bao giờ cũng cần ghi đường tâm công việc lặp đi lặp lại cho những bộ khuôn khác nhau . Tôi buộc phải nghĩ ra một mẹo đó là viết một chương trình Austolist để công việc được nhanh hơn. Chương trình này tôi viết khá lâu mã lệnh ngắn chỉ phục vụ công việc thiết kế nhỏ của tôi nhưng tôi cũng đưa lên dây đe các bạn tham khảo thêm nhé.

Soạn thảo chương trình lisp trên notepad sau đó ghi lại bằng đuôi mở rộng *.lsp
(defun C:EE()
(setq c (ssget))
(setq k (getreal"ban kinh can tim:"))
(setq d (sslength c))
(setq i 0.0)
(while (<= i d)
(setq a (entget (ssname c i)))
(setq l (cdr(assoc 0 a)))
(if (= l "CIRCLE")
(progn (setq p (cdr(assoc 40 a)))
(if (= p k)
(progn

(command "dimcen" (+ 2 p) "")
(setq t (cdr(assoc 10 a)))
(setq y (cdr t))
(setq b (car t))
(setq j (+ b p))
(setq u (cons j y))
(command "dimcenter" u "")
)
)
)
)
(setq i (1+ i))
)
)

Sau đó bât cad lên load chương trình lisp trên vào trong môi trường cad để làm việc
Command: ap
chọn file đó bạn đã biên soạn và ghi lại trong ổ cứng > load
Như vậy là đã load lệnh thành công
Command: EE
Select objects : chọn toàn bộ dạng windown
Select objects: ban kinh can tim: như ví dụ trên bạn muốn ghi đường tâm của 12 chốt đẩy d=8(r=4) thì bạn gõ vào đây là 4
lúc này toàn bộ đường tròn có bán kính là 4 sẽ được ghi đường tâm
lặp lại lệnh cho ghi chốt hồi và các chốt đẩy khác
 
cũng liên quan đến các đừong tròn trong tấm kẹp đẩy của khuôn mẫu khi có 12 chốt đẩy d=8 thì trên bản vẽ tấm kẹp đẩy bao giờ cũng là D=9 để cho chốt đẩy lắp lỏng tại đây . Trong cái đống hỗn độn toàn đường tròn đó tìm tất cả đường tròn d=8 sau đó thay đổi kích thước lên d=9 cái này trên cad dùng dạng bộ lọc thì sửa đơn giản nhưng trên cad14 thì tôi thấy không làm được nên cũng nghĩ ra một chương trình lisp để thay đổi toàn bộ bán kính


(defun C:WW()
(setq c (ssget))
(setq b (getreal"ban kinh moi cua duong tron :"))
(setq k (getreal"ban kinh can tim:"))
(setq d (sslength c))
(setq i 0.0)
(while (<= i d)
(setq a (entget (ssname c i)))
(setq l (cdr(assoc 0 a)))
(if (= l "CIRCLE")
(progn (setq p (cdr(assoc 40 a)))
(if (= p k)
(progn
(setq a (subst (cons 40 b) (assoc 40 a) a))
(entmod a)

)
)
)
)
(setq i (1+ i))
)
)
 
Top