Nhiên liệu trong động cơ đốt trong
Xê tan C16H34 là một cacbuahydro no dạng mạch thẳng có tính metylnaphtalin C11H10 là một cacbuahydro có dạng mạchtự cháy rất cao. Còn vòng có kết cấu phân tử bền vững, do đó tính tự cháy rất kém. Để đánh giá tính tự cháy của dầu Diesel Người ta sử dụng một thông số dc gọi là số Xetan (Xe). Để xác định số Xe của một loại dầu Diesel, trên một động cơ thử nghiệm đặc biệt có thể thay đổi đc tỉ số nén, theo một quy trình nhất định , người ta thử nghiệm động cơ với dầu Diesel này. Sau đó, người ta tiến hành thử nghiệm tương tự với metylnaphtalin gọi là nhiên liệu so sánh. Thành phần củahỗn hợp gồm Xetan và Xetan trong hỗn hợp so sánh được điều chỉnh cho đến khi tính tự cháy của hai loại nhiên liệu thử nghiệm là tương đương. Khi đó thành phần Xetan tính theo % hỗn hợp so sánh đc coi là số Xe cần xác định của dầu Diesel.
Rõ ràng, số Xe càng lớn thì tính tự cháy của nhiên liệu càng cao và ngược lại. Đối với Xetan, metylnaphtalin Xe=0. Dầu Diesel thông dụng có số Xe nằmXe =100; còn đối với trong khoảng 35-55.
Ngược lại với dầu Diesel yêu cầu tính tự cháy cao, đối với động cơ xăng đánh lửa bằng buzi tính tự cháy (tính kích nổ) lại là tác nhân có hai. Xăng yêu cầu phải có tính chống kích nổ đảm bảo.
Isooctan C8H18 có kết cấu phân tử dạng mạch vòng nên rất bền vững, có tính chống kích nổ cao. Để đánh giá tính chống kích nổ của xăng người ta sử dụng một thông số đc gọi là sô octan (O) Một hỗn hợp của Isooctan với Heptan C7H16 một cacbuahydro no mạch thẳng được dùng làm nhiên liệu so sánh với cách thức tương tự trên. Với Isooctan, O = 100; còn với heptan O = 0. Loại xăng nào có trị số Octan càng cao tính chống kích nổ càng lớn. Xăng otto thông thường có giá trị số octan trong khoảng 80-100. Hiện nay trên thị trường nước ta phổ biến 3 loại xăng sx theo tiêu chuẩn ASTM cuẩ Mỹ là MOGAS 90; 92 và 95 với các thông số chính : số octan tương ứng là 90;92 và 95.
Quan hệ giữa số Xe và O đc biểu diễn bằng công thức thực nghiệm sau :
O = 120 – 2Xe
PHỤ GIA CHO XĂNG
để tăng tính chông kích nổ cho xăng người ta pha thêm phụ gia cho xăng
trước đây để tăng tính chông kích nổ cho xăng ( tăng hệ số ốc tan) người ta thường pha thêm vào xăng phụ gia của chì thường dùng nhất là tetraethyl chì (TEL) Pb(C2H5)4 và tetra methyl lead (TML)
khi pha thêm phụ gia vào xăng với một lượng vừa đủ để phá huỷ các hợp chất trung gian của quá trình cháy , làm giảm nông độ của nó phía ngoài ngon lửa . do đó không gây ra hiện tượng cháy kích nổ
cơ chế của chúng như sau
R-CH3 + O2 = RCH2OOH
trong khi đó chất phụ gia bị phân huỷ dưới tác dụng của áp suất và nhiệt độ cao trong động cơ.
Pb(C2H5)4 =Pb + 4(C2H5)
Pb + O2 =PbO2
tác động của phụ gia bị phân huỷ với các hợp chất không bền tạo ra các hợp chất bền không hoạt động
RCH2OOH + PbO2 = PbO(kết tủa) + RCHO + H2O + 1/2O2
chất RCHO không hoạt động còn PbO kết tủa bám vào xi lanh , ống dẫn làm tắc nhiên liệu . vì vậy mà người ta còn cho thêm vào các chất khác làm bay hơi PbO, thải ra ngoài không khí đó là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường và là nguyên nhân khiến xăng chì không được sử dụng ngày nay các chất thường cho thêm vào như C2H5Br
C2H5Br phân huỷ thành C2H4 và HBr
HBr + PbO = PbBr2 + H2O
PHỤ GIA CHO XĂNG KHÔNG CHÌ
ngày nay để bảo vệ môi trường và sức khẻo của con người các phụ gia chì buộc phải loại bỏ . tuy nhiên để đảm bảo cho xăng có trị số ốctan cao người ta pha thêm vào xăng các phụ gia khác không có chì.
CÁC PHỤ GIA CHỦ YẾU LÀ :
+ MEthanol + Ethanol
+ Tertiary Butyl ALcohol (TBA)
+ Methyl Tertiary Butyl Ether (MTBE)
+ các chất thởm khác .
www.chocongnghiep.com.vn Tạo gian hàng giới thiệu quảng bá sản phẩm miễn phí.