Author
Hình sau là mô hình truyền động ô tô, cầu sau chủ động.
Có hai cơ cấu chính:
1. Cơ cấu chuyển hướng bánh trước: là cơ cấu 4 khâu bản lề có hai tay quay dài bằng nhau, bánh xe lắp trên ngỗng trục gắn với tay quay. Kích thước các khâu được chọn sao cho khi đi vòng, đường trục kéo dài của 4 bánh luôn đồng quy (hình dưới). Điều này bảo đảm bánh xe không bị trượt ngang, tránh mòn lốp.
2. Cơ cấu vi sai bánh răng nón dẫn động hai bánh sau.
Động cơ làm quay bánh răng nón màu cam ăn khớp với bánh răng nón lớn màu xanh lá. Bánh này có khung mang hai bánh răng nón nhỏ màu vàng. Mỗi bánh xe sau gắn với bánh răng nón nhỏ màu xanh quay trên ổ gắn với khung xe. Bánh răng lớn và 4 bánh răng nhỏ tạo thành bộ truyền vi sai, hai bánh răng vàng có trục quay di động. Quan hệ vận tốc:
ωc = (ω1 + ω2)/2
trong đó
ωc là vận tốc góc của bánh răng lớn hay của khung
ω1 và ω2 là vận tốc góc của hai bánh răng mang bánh xe sau.
Khi đi vòng và ωc không đổi, bánh xe gần tâm quay vòng sẽ quay chậm lại và bánh xe ở xa quay nhanh lên theo quan hệ trên, tránh trượt bánh xe theo phương lăn, gây mòn lốp.
Xem mô phỏng:
Mô phỏng thể hiện quá trình truyền động theo các bước:
a. Đi thẳng: hai bánh xe sau có vận tốc bằng nhau, bánh xe hành tinh vàng không quay quanh trục tâm của nó.
b. Vòng trái: bánh xe trái quay chậm lại, bánh xe phải quay nhanh lên tương ứng, bánh xe hành tinh vàng quay quanh trục tâm của nó.
c. Đi thẳng: như bước a.
d. Vòng phải: diễn biến ngược lại bước b.
e. Đi thẳng: như bước a.
► Mô phỏng làm trong Inventor 2008, Dynamic Simulation.
Dùng Joint RI Cone on Cone để ràng buộc quay từng cặp bánh răng nón. Vẽ sẵn vòng lăn ở mặt đầu lớn của từng bánh răng để chọn cho ràng buộc này.
Phải gán chuyển động cho các chi tiết sau:
- Bánh răng màu cam: Velocity, Constant
- Một bánh xe sau: Velocity, Input Grapher, để tăng giảm vận tốc phù hợp tình trạng quay vòng.
- Môt ngõng trục bánh trước: Position, Input Grapher, để điều khiển góc quay bánh trước..
- Cả hai bánh xe trước: Velocity, Input Grapher, đồ thị ngược nhau để tăng giảm vận tốc phù hợp tình trạng quay vòng.
► Bản vẽ kết cấu bộ vi sai ô tô:
- Hình bên trái: bộ vi sai ô tô YAZ-5 của Nga, cách làm việc giống mô hình trên.
- Hình bên phải: bộ vi sai dùng cho xe bánh xích. Quay vòng xe bằng cách thay đổi vận tốc của xích.
Khi đi thẳng các tang hãm 1 và 2 không bị giữ.
Nếu hãm tang 2 bên phải, bánh răng Z2 sẽ lăn trên bánh răng Z1 cố định, bánh răng Z3 và Z3’ sẽ có thêm chuyển động ngược chiều nhau, do đó trục 3 nối với bánh xích bên phải sẽ quay châm lại, trục 4 nối với bánh xích bên trái quay nhanh lên làm xe kéo đi vòng.
Nếu hãm tang 1 bên trái thì có quá trình ngược lại.
Có hai cơ cấu chính:
1. Cơ cấu chuyển hướng bánh trước: là cơ cấu 4 khâu bản lề có hai tay quay dài bằng nhau, bánh xe lắp trên ngỗng trục gắn với tay quay. Kích thước các khâu được chọn sao cho khi đi vòng, đường trục kéo dài của 4 bánh luôn đồng quy (hình dưới). Điều này bảo đảm bánh xe không bị trượt ngang, tránh mòn lốp.
2. Cơ cấu vi sai bánh răng nón dẫn động hai bánh sau.
Động cơ làm quay bánh răng nón màu cam ăn khớp với bánh răng nón lớn màu xanh lá. Bánh này có khung mang hai bánh răng nón nhỏ màu vàng. Mỗi bánh xe sau gắn với bánh răng nón nhỏ màu xanh quay trên ổ gắn với khung xe. Bánh răng lớn và 4 bánh răng nhỏ tạo thành bộ truyền vi sai, hai bánh răng vàng có trục quay di động. Quan hệ vận tốc:
ωc = (ω1 + ω2)/2
trong đó
ωc là vận tốc góc của bánh răng lớn hay của khung
ω1 và ω2 là vận tốc góc của hai bánh răng mang bánh xe sau.
Khi đi vòng và ωc không đổi, bánh xe gần tâm quay vòng sẽ quay chậm lại và bánh xe ở xa quay nhanh lên theo quan hệ trên, tránh trượt bánh xe theo phương lăn, gây mòn lốp.
Xem mô phỏng:
Mô phỏng thể hiện quá trình truyền động theo các bước:
a. Đi thẳng: hai bánh xe sau có vận tốc bằng nhau, bánh xe hành tinh vàng không quay quanh trục tâm của nó.
b. Vòng trái: bánh xe trái quay chậm lại, bánh xe phải quay nhanh lên tương ứng, bánh xe hành tinh vàng quay quanh trục tâm của nó.
c. Đi thẳng: như bước a.
d. Vòng phải: diễn biến ngược lại bước b.
e. Đi thẳng: như bước a.
► Mô phỏng làm trong Inventor 2008, Dynamic Simulation.
Dùng Joint RI Cone on Cone để ràng buộc quay từng cặp bánh răng nón. Vẽ sẵn vòng lăn ở mặt đầu lớn của từng bánh răng để chọn cho ràng buộc này.
Phải gán chuyển động cho các chi tiết sau:
- Bánh răng màu cam: Velocity, Constant
- Một bánh xe sau: Velocity, Input Grapher, để tăng giảm vận tốc phù hợp tình trạng quay vòng.
- Môt ngõng trục bánh trước: Position, Input Grapher, để điều khiển góc quay bánh trước..
- Cả hai bánh xe trước: Velocity, Input Grapher, đồ thị ngược nhau để tăng giảm vận tốc phù hợp tình trạng quay vòng.
► Bản vẽ kết cấu bộ vi sai ô tô:
- Hình bên trái: bộ vi sai ô tô YAZ-5 của Nga, cách làm việc giống mô hình trên.
- Hình bên phải: bộ vi sai dùng cho xe bánh xích. Quay vòng xe bằng cách thay đổi vận tốc của xích.
Khi đi thẳng các tang hãm 1 và 2 không bị giữ.
Nếu hãm tang 2 bên phải, bánh răng Z2 sẽ lăn trên bánh răng Z1 cố định, bánh răng Z3 và Z3’ sẽ có thêm chuyển động ngược chiều nhau, do đó trục 3 nối với bánh xích bên phải sẽ quay châm lại, trục 4 nối với bánh xích bên trái quay nhanh lên làm xe kéo đi vòng.
Nếu hãm tang 1 bên trái thì có quá trình ngược lại.
Last edited by a moderator: