SẢN XUẤT THÉP XỐP - CÔNG NGHỆ LUYỆN KIM PHI THAN CỐC

  • Thread starter nghiadung22
  • Ngày mở chủ đề
ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

Hiện nay có khoảng hơn 10 công nghệ sản xuất sắt xốp,các công nghệ này chủ yếu dựa vào khí hoàn nguyên như :CO,H2 .Sắt xốp là sản phẩm hoàn nguyên quặng sắt ở dưới nhiệt độ biến mềm của quặng .(khoảng 800-900 ).
Hai công nghệ sản xuất sắt xốp chủ yếu hiện nay là: HYL-3 và Midrex.
Nếu bạn cần tìm hiểu kỹ hơn về 2 công nghệ này liên hệ với tôi qua Quangnhat.bk@gmail.com
 

thanh hao

<b>Giải nhất vòng 2 cuộc thi NPD11 năm 2010</b>
ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

ỏ Nghệ An đang xây dựng nhà máy sản xuất sắt xốp, a em nào có nhu cầu chuản bị tuyển dụng tìm hiểu xem
 
ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

thân chào!
Mình cũng tham gia một dự án về luyện kim phi cốc.
Mình thấy đây là công nghệ luyện thép tối ưu nếu áp dụng ở Việt Nam.
Mình rất muốn tham gia một dự án về luyện kim phi cốc tiếp theo
Bạn thanh hao có thể giới thiệu mình tới ban dự án này không, số dt của mình 01678145743, tên Hùng.
cảm ơn bạn nhiều!
 
Ðề: ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

thân chào!
Mình cũng tham gia một dự án về luyện kim phi cốc.
Mình thấy đây là công nghệ luyện thép tối ưu nếu áp dụng ở Việt Nam.
Mình rất muốn tham gia một dự án về luyện kim phi cốc tiếp theo
Bạn thanh hao có thể giới thiệu mình tới ban dự án này không, số dt của mình 01678145743, tên Hùng.
cảm ơn bạn nhiều!
 
ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

II.1.2. Hệ thống phụ trợ lò hoàn nguyên
- Hệ thống nghiền, phối liệu vê viên: Gồm máy nghiền, hệ thống cân băng định lượng, máy trộn, máy ép viên, máy sấy, bằn tải..
- Hệ thống cấp nhiệt và khí cho lò ta lấy từ lò khí hóa than ( lò sinh khí): Quạt đẩy khí hóa từ than vào đường ống dẫn đến mỏ đốt của lò hoàn nguyên.
- Hệ thống cấp khí nóng : Không khí được hâm nóng tại thiết bị trao đổi nhiệt, nhiệt độ không khí đạt 400 - 600oC, và được quạt hút đưa vào mỏ đốt.
- Hệ thống cấp nhiệt bù: Khí nóng được quạt đẩy vào mỏ đốt bù để đốt lượng khí CO được tạo ra trong quá trình hoàn nguyên sắt xốp, cung cấp them nhiệt cho quá trình hoàn nguyên.
- Hệ thống sử lý khí thải: Khí thải được quạt hút, hút vào thiết bị lọc bụi ly tâm sau đó vào thiết bị lọc bụi tay áo và được đưa vào ống khói, thải ra môi trường.
 
ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

II.2. Cấu tạo, lò hoàn nguyên sắt xốp

- Khung lò: làm bằng thép hình, là giá đõ các hệ thống của lò.
- Nóc lò : làm bàng gạch chịu nhiệt được thiết kế thể treo, gạch treo nóc lò là gạch cao nhôm, phủ kín bằng bê tông chịu nhiệt. Bên ngoài phủ một lớp đôlômít có tác dụng cách nhiệt
- Tường lò: bằng gạch chịu nhiệt gồm 2 lớp: Lớp trong là gạch samốt A chịu được nhiệt độ cao » 1600 oC, lớp ngoài là gạch cách nhiệt. Phía ngoài cùng được bọc bằng vỏ thép.
- Đáy lò: chiều dày khoảng 1000 mm, được xây bằng gạch chịu lửa và gạch cách nhiệt. Đáy lò là nơi rải liệu lên trên.
- Ghi lò: Có kết cấu là thép, Ghi lò có tác dụng đõ phần đáy lò, ghi lò được đặt lên bộ giá đõ con lăn, cho phép ghi lò mang đáy lò có thể chuyển động tròn, quanh một tâm cố định.
- Bộ phận đẩy quay lò: bộ phận này gồm 3 xy lanh thủy lực có đường kính khoảng 150 mm. 3 xy lanh này bố trí lệch nhau 120o. Cung cấp năng lượng cho bộ 3 xy lanh này có trạm thủy lực, bố trí bơm đẩy cấp dầu.
- Hệ thống mỏ đốt: mỏ đốt gồm 2 loại, mỏ đốt khí hóa than và mỏ đốt bù nhiệt
Được bố trí xung quanh lò tùy theo chế độ nhiệt độ của lò mà bố trí nhiều hay ít.
-[FONT=&quot] [/FONT]Bệ đỡ lò: làm bằng bê tông cốt thép, có tác dụng đỡ khun lò và các thiết bị khác của lò.
















[FONT=&quot]
[/FONT]





[FONT=&quot]
[/FONT]
II.3. Nguyên lý hoạt động lò hoàn nguyên sắt xốp




[FONT=&quot]
[/FONT]

Trước khi cấp liệu cho lò ta khởi động hệ thống phụ trợ:
+ Kiểm tra toàn bộ hệ thống
+ Khởi động hệ thống quay lò
+ Khởi động hệ thống quạt hút đẩy
+ Khởi động hệ thống bơm nước tuần hoàn làm mát cho thiết bị
Liệu sau khi được sấy, thông qua băng tải vậ chuyển vào sàng rung ( bộ phận cấp liệu cho lò), sàng rung rung với tần số thay đổi ( Mô tơ rung và kết cấu lò xo). Sàng rung rải liệu đều lên đáy lò và bắt đầu quá trình hoàn nguyên sắt xốp.
Đầu tiên, bộ phận quay lò đưa nguyên liệu vào vung I ( Vùng sấy), vùng này có nhiệt độ dao động từ 900 - 1250 oC. Tại đây liệu được sấy kiệt nước, nhưng tinh thể ngậm nước bị phá vỡ liên kết và bay hơi ( ở 400oC quá trình này bắt đầu diễn ra), tại đây cũng bắt đầu xẩy ra phản ứng hoàn nguyên.
Liệu tiếp tục được bộ phận quay lò đưa sang vùng II ( Vùng phản ứng), vùng này có nhiệt độ 1250 - 1450 oC. Tại đây liệu xẩy ra phản ứng hoàn nguyên dữ dội
FexOy + CO = Fe + CO - Q (1)
FexOy + CO = Fe + CO2 - Q (2)
Phản ứng này xẩy ra đồng thời. Ở công đoạn này 80% lượng sắt trong quặng được hoàn nguyên.
* HT Cấp nhiệt cho lò
+ Cấp khí ga ( khí hóa từ than )
Nhiệt cung cấp cho lò hoàn nguyên được lấy từ lò sinh khí.
Than có độ cục 2 - 4 cm được đưa vào lò sinh khí, đốt trong môi trường ô xy thiếu
C + O2 = CO2 (3)​
C + CO2 = 2CO (4)​
Sau khi đốt trong môi trường ô xy thiếu ta được hỗn hợp khí :
CO : 18 - 35%
CH4 : 1 - 2 %
CmHn : 1 - 1,5%
H2 : 1,2 %
O2 : < 0,04%
N2 : 60 - 78%
Hỗn hợp này được quạt đẩy đẩy vào mỏ đốt của lò hoàn nguyên.
+ Cấp khí nóng
Sau khi hoàn nguyên, khí thải từ lò được quạt hút vào tháp trao đổi nhiệt.
Một quạt gió cấp gió lạnh vào tháp trao đổi nhiệt, tại tháp trao đổi nhiệt, khí lạnh lấy nhiệt từ khí thải lò và nóng lên đạt nhiệt độ 400 oC - 600 oC. Quạt đẩy này tiếp tục đẩy khí nóng vào mỏ đốt của lò hoàn nguyên.
+ Cấp nhiệt:
Khí ga từ than và khí nóng trộn đều trước mỏ đốt, hỗn hợp khí này được đốt cháy và sinh nhiệt : 2CO + O2 = 2 CO2 + Q* (5)
Q* : phục vụ cho phản ứng hoàn nguyên.
* HT Cấp nhiệt bù
Khí thải trong lò hoàn nguyên được một hệ thống quạt hút ra ngoài qua mỏ đốt bù nhiệt. Mỏ đốt này có 2 ngăn, nguyên lý hoạt động của mỏ đốt bù : Khí nóng vào ngăn 01, truyền nhiệt cho ngăn này, sau đó ra kênh khói vào hệ thống sử lý bụi. Lúc này ngăn 02 đã được hâm nóng, khí lạnh vào ngăn 02. Sau khi khí lạnh vào ngăn 02 lấy nhiệt từ ngăn 02, trở thành khí nóng và đi vào lò, ngăn 02 mất nhiệt.
Khí thải từ lò đảo chiều đi vào ngăn 02 nung nóng ngăn 02. lúc này ngăn 01 đã nóng, không khí đảo chiều đi vào ngăn 01, lấy nhiệt từ ngăn 01, thành khí nóng đi vào lò. Cứ như thế, khí nóng đảo chiều đi vào lò, khí thải đảo chiều ra khỏi lò.
Khí nóng vào lò tham gia vào phản ứng
2CO + O2 = 2 CO2 + Q**​
(CO : được sinh ra trong quá trình hoàn nguyên quặng sắt ở PTPU (1).)
Q**: Cấp nhiệt bổ sung cho quá trình hoàn nguyên.
Sau khi liệu qua vùng II ( xẩy ra phản ứng hoàn nguyên sắt xốp), liệu tiếp tục được hệ thống quay lò đưa vào vùng III ( Vùng đồng nhiệt), vùng này có nhiệt độ giảm từ 1450 - 1200 oC. Tại đây liệu tiếp tục được hoàn nguyên nốt, đồng thời tránh cho sắt sau khi hoàn nguyên bị tái ô xy hóa trở lại.. Sau khi liệu qua vùng III, lượng sắt được haonf nguyên đạt trên 90% và được trục vít lấy ra ngoài, dùng xe vận chuyển đưa đi đóng bánh, chuyển vào kho bảo quản.
* HT Khí thải
Khí thải ra khỏi lò được quạt hút hút vào tháp trao đổi nhiệt, truyền nhiệt cho không khí cấp vào lò. Khí thải tiếp tục được quạt hút vào thiết bị lọc bụi ly tâm, sau đó tiếp tục được quạt hút, hút vào lọc bụi tay áo, sau đó vào kênh dẫn khói thải, thải ra ngoài thông qua ống khói.

[FONT=&quot]
[/FONT]
 
ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

II.4. Các thiết bị chính của dây chuyền luyện kim phi cốc
STT
Tên Thiết Bị
Số lượng
Đơn vị
Xuất xứ
Ghi chú
I - phân xưởng nghiền - phối liệu
1
Máy nghiền tinh - máy nghiền bi công suất 21 tấn/h.
02
Máy
Nhập khẩu

2.
Máy nghiền thô
01
Máy
Nhập khẩu

3
Xi lô chứa D 6000mm, H 5000 mm
02
Cái
Chế tạo tại Việt Nam

4
Trạm cân băng định lượng - phối liệu
01
Bộ
Nhập khẩu

5
Máy trộn liệu
02
Máy
Nhập khẩu

6
Máy ép viên
02
Máy
Nhập khẩu

7
Thùng chứa dung dịch chất kết dính
01
Thùng
Chế tạo tại Việt Nam

8
Bơm định lượng hóa chất Q = 2m3/h, H = 20m
01
Cái
Nhập khẩu

9
Máy sấy L = 20m, B = 3m
01
Bộ
Nhập khẩu

10
Băng tải B 300
06
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

11
Băng tải B 400
04
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

12
Quạt gió Q = 150 000 m3/h
02
Cái
Nhập khẩu

13
Lọc bụi tay áo
02
Bộ
Nhập khẩu hoặc chế tạo tại Việt Nam

14
Cầu chuyển vận liệu
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

15
Hệ thống điện động lực và điện chiếu sáng
01
Hệ thống
VN - LD

16
Xe xúc lật
01
cái
Nhập khẩu

17
Xe chuyên chở
01
H. thống


18
Và các thiết bị khác
01
H. thống


II. Phân xưởng hoàn nguyên sắt xốp

19
Lò hoàn nguyên sắt xốp gồm:
01
HT
Thiết kế, lắp đặt tại Việt Nam

Khung lò
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

Đỉnh lò
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

Tường lò
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

Đáy lò
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

Ghi lò
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

Bộ phận quay lò
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

Bộ phận nạp liệu
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

Bộ phận tháo liệu
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

Hệ thống điện động lực, điện điều khiển
01
Bộ
VN -LD

Giá đỡ con lăn
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

Hệ thống mỏ đốt
01
Bộ
Nhập khẩu

Các thiết bị khác
01
Bộ


20
Lò sinh khí than D 3200
01

Nhập khẩu

21
Thiết bị trao đổi nhiệt 4 bước L = 16 m, B 40 m
01
Bộ
Nhập khẩu

22
Lọc bụi ly tâm
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

23
Lọc bụi tay áo
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam hoặc nhập khẩu

24
Hệ thống đường ống
01
Bộ
Chế tạo tại Việt Nam

25
Hệ thống quạt hút đẩy
05
Bộ
Nhập khẩu

26
Trạm bơm nước làm mát tuần hoàn
01
Bộ
VN - LD

27
Trạm sử lý nước cấp
01
Bộ
VN

28
Trạm sử lý nước thải
01
Bộ
VN

29
Trạm biết thế điện 35 kVA
01
Bộ
Nhập khẩu

30
Hệ thống điện động lực - Hệ thống điện chiếu sáng sinh hoạt
01
Bộ
VN - LD

31
Xe vận chuyển
01
Bộ
Nhập khẩu

32
Phòng thí nghiệm
01
HT


33
Máy đóng bánh sắt xốp
01
Bộ
Nhập khẩu

34
Và các thiết bị khác
01
HT



II.5. Các hạng mục xây dựng cần đầu tư
STT
Hạng Mục
Số lượng
Đơn vị
Ghi chú
01
Khu văn phòng
01
Nhà

02
Khu nhà ăn
01
Nhà

03
Khu xưởng nghiền - nhà khung sắt
01
Nhà

04
Khu nhà xưởng luyện sắt xốp
01
Nhà

05
Hệ thống bệ máy
01
HT

06
Hệ thống bể chứa nước phụ vụ sản xuất và phục vụ sinh hoạt
01
HT

07
Nhà để xe
01
Nhà

08
Nhà điều hành
01
Nhà

09
Khuôn viên, đường đi nội bộ
01
HT

10
Kho, bãi chứa và tập kết vật liệu
01
HT


II.6. Tiêu hao điện năng
Tổng tiêu hao điện năng một giờ làm việc: 3017.75 kW
STT
Tên Thiết Bị
S.lg
Đ.vị
Tiêu hao điện năng/máy ( kW)
Tổng tiêu hao điện năng (kW)
I - phân xưởng nghiền - phối liệu
1972.75
1
Máy nghiền tinh - máy nghiền bi công suất 21 tấn/h ( Æ 2200x7500)
02
Máy
475
950
2
Máy nghiền thô
01
Máy
30
30
3
Trạm cân băng định lượng - phối liệu
01
Bộ
24
24
4
Máy trộn liệu
02
Máy
34
68
5
Máy ép viên
02
Máy
27
54
6
Bơm định lượng hóa chất Q = 2m3/h, H = 20m
01
Cái
2.75
2.75
9
Máy sấy L = 20m, B = 3m
01
Bộ
37
37
10
Băng tải B 300
06
Bộ
7.5
45
11
Băng tải B 400
04
Bộ
7.5
30
12
Quạt gió Q = 110 000 m3/h, P = 5000 pa
02
Cái
150
300
13
Lọc bụi tay áo
02
Bộ
175
350
14
Cầu chuyển vận liệu
01
Bộ
27
27
15
Trạm bơm nước
01
HT
45
45
16
Điện chiếu sáng
01
HT
30
10
II. Phân xưởng hoàn nguyên sắt xốp
1045
17
Lò hoàn nguyên
01

50
50
18
Lò sinh khí
01
Bộ
30
30
19
Lọc bụi tay áo
01
Bộ
250
250
20
Hệ thống quạt hút đẩy Q = 108 000 m3/h, P = 5000 pa
05
Bộ
150
750
21
Trạm bơm nước làm mát tuần hoàn
01
Bộ
60
60
22
Trạm sử lý nước cấp
01
Bộ
50
50
23
Trạm sử lý nước thải
01
Bộ
50
50
24
Phòng thí nghiệm
01
HT
50
50
25
Máy đóng bánh sắt xốp
01
Bộ
75
75
26
Chiếu sáng
01
HT
30
10
 
ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

II.7. Tiêu hao nước cho sản xuất
Nước phục vụ cho sản xuất được tuần hoàn , vị vậy lượng nước tiêu hao không đáng kể. Chủ yếu bay hơi trong quá trình giải nhiệt tháp làm mát, tạm tính 0.2 m3 nước /1 tấn sắt xốp.
II.8. Nhân lực phục vụ vận hành công nghệ
Tổng số nhân lực phục vụ cho dây chuyền: 40 người/1 ca sản xuất
Để phục vụ cho quá trình sản xuất ta cần số lượng nhân công như sau ( không kể khối văn phòng - hành chính - Kinh doanh - bảo vệ ..)
- Khu vực xưởng nghiền - vê viên: 14 người/ 1 ca, bao gồm:
+ 01 tổ trưởng
+ 01 công nhân trực phòng điều khiển trung tâm
+ 02 công nhân vận hành máy nghiền thô
+ 02 Công nhân vận hành máy nghiền tinh
+ 02 Công nhân vận hành trạm sử lý bụi khu vực nhà xưởng
+ 02 công nhân vận hành trạm cân băng định lượng - phối liệu
+ 02 Công nhân vận hành khu vực trộn liệu, vê viên
+ 02 công nhân vận hành trạm sấy liệu.
- Khu vực lò sinh khí : 09 ngườ /ca, bao gồm
+ 01 tổ trưởng
+ 01 công nhân trực phòng điều khiển trung tâm
+ 02 Công nhân cấp liệu cho lò
+ 03 Công nhân kiểm tra lò, chọc lò ( có thể thay đổi luân phiên )
+ 01 Công nhân trực trạm bơm nước
+ 01 Công nhân kiểm tra hệ thống quạt gió, hệ thống thủy lực..
- Khu vực lò hoàn nguyên 11 người /ca, bao gồm
+ 01 tổ trưởng - chỉ đạo cả hai khu vực trên
+ 02 Công nhân trực phòng điều hành
+ 02 Công nhân trực mỏ đốt
+ 02 Công nhân kiểm tra lò hoàn nguyên
+ 03 Công nhân trực hệ thống quạt
+ 01 Công nhân trực trạm bơm nước
- Khu vực phụ trợ: 06 người
+ 01 phụ trách
+ 02 Công nhân vận hành trạm sử lý nước cấp
+ 03 Công nhân vận hành trạm sử lý nước thải
- Một tổ cơ điện - phản ứng nhanh : 06 người.
II.9. Tính toán chi phí kỹ thuật sản xuất 1 tấn sắt xốp
- Quặng sắt : A đồng/ 1 tấn : 1,3 A đ/tấn SP
-[FONT=&quot] [/FONT]Than : B đồng / 1 tấn : 0.5 B đ/tấn SP
-[FONT=&quot] [/FONT]Điện ( tính đơn giá 2000 đồng/1kW ): 500.000 đ/tấn SP
-[FONT=&quot] [/FONT]Nhân công phục vụ cho sản xuất: 80.000 đ/tấn SP
-[FONT=&quot] [/FONT]Chi phí phụ: 10.000 đ/tấn SP
-[FONT=&quot] [/FONT]Khấu hao thiết bị ( tính cho 5 năm) 40.000 đ/tấn SP
II.10. Tiến độ xây dựng và lắp máy
Tiến độ xây dựng và lắp máy hoàn thành trong 11 tháng, kể từ khi tiếp nhân mặt bằng, trong đó:
-[FONT=&quot] [/FONT]Hoàn thành các hạng mục xây dựng: 04 tháng
-[FONT=&quot] [/FONT]Hoàn thành lắp máy : 06 tháng
-[FONT=&quot] [/FONT]Dự phòng: 01 tháng
 
ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

Em xin chào các bác.
Em là mem mới trong diễn đàn, vô tình thấy được đề tài này trong 4rum. Sao không có ai trao đổi gì trong phần này nữa ak. Nếu có ai quan tâm về vấn đê luyện kim phi kok thì mọi người lại tiếp tục trao đổi cho nhau biết thêm kiến thức. Em thấy box này bỏ lâu quá rồi.
 
P

phuongmar11

Author
ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

Chào bạn Nghiadung22, bạn đang tìm hiểu về công nghệ sản xuất thép xốp, công nghệ luyện kim phi than cốc, mời bạn cùng chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi thêm về chủ đề này

Cảm ơn và chúc bạn gặp nhiều may mắn!
 
Last edited by a moderator:
ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

box này ít người quan tâm nhỉ? mọi người cho em hỏi có ai biết về sản xuất sắt xốp từ nhiên liệu rắn là Than ko?
 
Ðề: ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

Hnay đi 250 km về Hải Phòng, được chứng kiến tận mắt dây truyền sản xuất phi Coke, cầm vào mấy biết sắt xốp nữa chứ. thật là sung sướng, sung sướng !!! Thanks các bác đã giúp đỡ tiểu đệ thật nhiều.
 
C

cadecojsc

Author
ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

Không phải là duy nhất đâu, bọn VEAM nó cũng có 1 dự án trên Bắc Cạn đấy, bác nào quen bên VEAM thì xin vào xem(bên đó dự tính làm từ năm 2005 rồi, mà không biết xong chưa, chán mấy ông NN).Mà cái dự án bên Hải Phòng đó, ngày xưa bị mấy bác bên Viện Luyện Kim dụ dỗ làm không ra được sản phẩm, bây giờ đầu tư dây chuyền TQ, OK chưa hả bác.
 
C

cadecojsc

Author
ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

Đây là 1 tài liệu giới thiệu về dự án sắt xốp của Trung Quốc, tôi có được ( không phải tôi biên dịch).Từ "nước ta" ở đây là chỉ Trung Quốc, chứ không phải Việt Nam.Tôi giữ nguyên bản gốc như thế.Post lên để các bạn tham khảo :
[FONT=&quot]Chương 2: Công dụng của sắt xốp trực tiếp hoàn nguyên[/FONT]
[FONT=&quot]Sắt xốp trực tiếp hoàn nguyên là tinh bột quặng sắt dưới tác động nhiệt độ thấp trong lò hình thành dạng vật chất nhiều lỗ, giòn, ngoài thành phần hóa học ổn định, hàm lượng tạp chất ít, chủ yếu dùng làm nguyên liệu cho lò điện luyện thép, cũng có thể làm chất làm nguội, chất pha loãng cho lò luyện thép chuyên dụng, nếu đã qua 2 lần hoàn nguyên vẫn có thể làm bột cung cấp cho luyện kim.[/FONT]
[FONT=&quot]Mấy năm gần đây do nhu cầu các loại sản phẩm gang thép cỡ nhỏ nhẹ, tính năng cao, phù hợp với xu thế phát triển, nhu cầu sử dụng các loại kim loại, phi kim loại và kim loại màu gia tăng, làm cho chất lượng thép phế ngày một giảm. Thép phế làm nguyên liệu cho lò điện do nguồn gốc không giống nhau, thành phần hóa học biến động lớn, vì vậy rất khó điều chỉnh, rất khó cho lò điện tác nghiệp. Nếu như sử dụng lượng sắt xốp nhất định từ 30 – 50% làm chất xúc tác kết hợp với thép phế không những tăng cường tính đồng đều, cải thiện và nâng cao tính chất vật lý của thép, từ đó đạt được mục đính yêu cầu chất lượng sản xuất thép. Do vậy, sắt xốp không những là vật chất thay thế thép phế mà còn là nguyên liệu cao cấp không thể thiếu trong quá trình sx gang thép (Cty ống thép Vô Phùng Thiên Tân là ví dụ sử dụng 50% sắt xốp). Theo báo cáo của nước ngoài khi công suất lò luyện cao, pha trộn 30-50% sắt xốp hiệu suất sản xuất tăng 10-25%, tác nghiệp tăng 25- 30%, mỗi tấn nguyên liệu lò tiết kiệm 27% điện năng, tiết kiệm 28% thời gian luyện thép, giảm lượng tiêu hao oxy 22%, tính vật lý của sắt thép tăng rõ rệt. Do đó, nguyên liệu trong lò pha trộn thêm lượng sắt xốp nhất định không những tăng công suất sản xuất của lò mà còn có thể giảm tiêu hao điện năng và giá thành sản xuất.[/FONT]
[FONT=&quot]Theo con số của cục thống kê quốc gia nêu rõ, năm 1997 sản lượng thép của TQ đã phá vỡ ngưỡng 100 triệu tấn đứng đầu thế giới về sx thép, nhưng nguồn tài nguyên hao hụt cũng làm kinh ngạc con người, 1 tấn thép hao hụt so với Nhật và các nước EU rất nhiều, ngoài kỹ thuật ra còn hàng loạt công nghệ khác nhau thịnh hành là nguyên nhân liên quan. Hiện nay sản lượng lò điện nước ta chiếm 25% tổng sản lượng, thấp hơn nhiều so với EU trung bình 45%. Muốn nâng cao sản lượng lò luyện nhất thiết phải đảm bảo được nguồn điện và nguyên liệu ổn định. Thực tế chứng minh, sắt xốp qui cách là nguyên liệu lý tưởng của lò điện, điều này các nước phát triển đã được phổ biến rộng rãi. Giữa những năm 95, công nghiệp luyện kim điều chỉnh nhất ưu hóa thép kết cấu, do trú trọng qui mô và sản lượng đến thay đổi đến chất lượng và hiệu ích kinh tế, muốn nâng cao chất lượng của thép mà nguyên liệu vẫn là thép phế thì thật là khó khăn. Do trong thép phế có nhiều tạp chất có hại như: Sn; As; Cu... gần như 100% còn sót lại. Theo báo cáo liên quan, nước Mỹ trong vòng 25 năm qua thép cacbon chiếm hơn 20% hàm lượng Cu, NiCr tăng 1/2 lần, thiếc tăng 2 lần. Vì vậy đơn thuần sử dụng thép phế không thể nâng cao được chất lượng của thép, mà sử dụng một phần sắt xốp sẽ hạn chế được những nhược điẻm trên, cho nên để sản xuất các loại thép chất lượng tốt và thép đặc chủng như: ống dẫn dầu, thép chế tạo ôtô, thép dùng cho điện hạt nhân, lĩnh vực quân sự…. Dùng sắt xốp là tốt nhất.[/FONT]
[FONT=&quot]Như trên ta biết, sắt xốp là nguyên liệu cần thiết dùng để luyện thép tốt và thép đặc chủng, cũng là nguyên liệu tốt cho lò điện, bổ xung cho lượng thép phế thiếu hụt, có thể là chất làm nguội cho lò luyện thép chuyên dụng, cũng có thể làm bột cho luyện kim.[/FONT]
 
C

cadecojsc

Author
Ðề: ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

[FONT=&quot]Chương 3: Dự báo thị trường sắt xốp[/FONT]
[FONT=&quot]Theo thống kê của cục luyện kim, năm 1998 sản lượng thép lò điện nước ta đạt hơn 20 triệu tấn, năm 2004 sản lượng thép lò điện nước ta đạt hơn 50 triệu tấn, năm 2007 sản lượng thép lò điện nước ta đạt hơn 90 triệu tấn. Nhu cầu sắt thép công nghiệp nước ta năm nay khoảng 120 triệu tấn thép phế, sắt xốp, thép thỏi, các loại kim loại rắn…do nước ta đúc liên tục tăng đến 85%. Nếu tính 85% đúc liên tục và 15% đúc khuôn thì thép phế của công nghiệp sắt thép không đủ 20 triệu tấn. Xã hội có thể cung cấp lượng thép phế cho CN luyện thép không quá 40 triệu tấn bao gồm: vỏ tàu, nhập khẩu thép phế 13 triệu tấn, cho nên trước mắt ngành luyện kim nước ta thiếu hụt trên 45 triệu tấn. Nếu pha trộn tỉ lệ 30% sắt xốp thì lượng thiếu hụt theo yêu cầu là 13,5 triệu tấn sắt xốp, thậm trí thiếu hoàn toàn 45 triệu tấn có thể bổ sung bằng sắt xốp, 13 triệu tấn nhập khẩu càng có thể thay bằng sắt xốp, tức là xã hội cung cấp thép phế hoặc các doanh nghiệp tự thu hồi thép phế tỉ lệ thuận với sắt xốp là tất yếu, như vậy nhu cầu sắt xốp là rất nhiều. sắt xốp ở nước ta là loại sp mới, sản xuất sắt xốp cũng bắt đầu phát triển, nhiều nhà máy thép đã biết và sử dụng nó, sản xuất thép đặc chủng càng không thể thiếu được. Nhu cầu sắt xốp nước ta ngày càng nhiều, trung bình hàng năm khoảng 50 triệu tấn, năm 2002 nước ta nhập 1,3 triệu tấn, năm 2003 nhập 1,69 triệu tấn, năm 2004 nhập 2 triệu tấn, năm 2006 nhập 3 triệu tấn, năm 2007 nhập 3,2 triệu tấn, bình quân 500 usd/tấn. Mà năng lực sản xuất sắt xốp nước ta chỉ đạt 800,000 tấn/năm không thể đảm bảo nhu cầu sử dụng, sản lượng năm 2002 chỉ đạt 300,000 tấn, sản lượng năm 2003 chỉ đạt 350,000 tấn, sản lượng năm 2004 chỉ đạt 400,000 tấn, sản lượng năm 2005 chỉ đạt 430,000 tấn, năm 2006 là 500,000 tấn, năm 2007 là 600,000 tấn. Do đó thị trường rất lớn, để phất triển mạnh công nghiệp sắt thép của nước ta, để cho nước ta là cường quốc về sắt thép, bộ luyện kim đã thu hút nguồn vốn, kỹ thuật và chủ yếu thiết bị của nước ngoài xây dựng nhà máy luyện sắt xốp tại công ty ống thép Thiên Tân và dây truyền đồng bộ lò hồ quang công xuất siêu lớn. Tháng 9 năm 2003 cục luyện kim quốc gia tổ chức hội nghị lần thứ 6 tại Trương Gia Giới, phó bộ trưởng Chu Chuyên Điển đã nhấn mạnh và yêu cầu đưa sản xuất sắt xốp ra hội nghị thảo luận yêu cầu các cấp các ngành coi trọng vấn đề này. [/FONT]
 
C

cadecojsc

Author
Ðề: ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

[FONT=&quot]Chương 4: Viễn cảnh phát triển sắt xốp[/FONT]
[FONT=&quot]Công nghiệp nước ta liên tục phát triển, năm nay là 12 năm liên tục vượt 100 triệu tấn, năm 2002 sản lượng sắt thép là 180 triệu tấn, năm 2003 đạt 220 triệu tấn, năm 2004 đạt 250 triệu tấn, năm 2005 sản lượng sắt thô là 349 triệu tấn, năm 2006 sản lượng sắt thô là 400 triệu tấn, năm 2007 sản lượng 450 triệu tấn, sản lượng thép nguyên liệu là 360 triệu tấn, trong đó 146 triệu tấn nguyên liệu tấm chiếm 93% thị trường, nhập khẩu 25,820,000 tấn nguyên liệu tấm, xuất khẩu 20 triệu tấn nguyên liệu tấm, dự kiến sản lượng thép năm 2008 đạt 500 triệu tấn trở thành nước đứng đầu thế giới về sản xuất thép và tiêu hao thép. Nhưng nước ta không phải là cường quốc về sắt thép, sản phẩm sắt thép trên thị trường thế giới không có tính cạnh tranh, mẫu mã sản phẩm cũng như chất lượng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế quốc dân. nước ta hàng năm vẫn phải nhập hàng triệu tấn nguyên liệu thép từ nước ngoài (chủ yếu là thép tốt và thép đặc chủng). Theo yêu cầu mầu mã và chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao, từ điều chỉnh kết cấu sản phẩm, nâng cao thị hiếu cạnh tranh thị trường, phát triển các lò điện luyện thép hiện có, ngoài ra chi phi đầu tư xây dựng lò điện và giá thành sx thấp, xây dựng từng đoạn, đồng thời kỹ thuật luyện thép lò điện vẫn tiếp tục phát triển. Cùng với sự nâng cao yêu cầu chất lượng sản phẩm, yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái nghiêm ngặt, đáp ứng đủ cung ứng điện năng, thúc đẩy công nghệ lò điện phát triển, năng xuất luyện thép của lò được nâng cao điều này lại gây lên thiếu hụt thép phế. Dùng gang thay cho thép phế, sẽ kéo dài được thời gian luyện, tăng tiêu hao ôxy, giảm tuổi thọ của lò. Dùng sắt xốp bổ xung cho lượng thép phế thiếu hụt sẽ là kết quả tất nhiên.[/FONT]
[FONT=&quot]Công nghệ chế biến sắt xốp thế giới đã đi vào giai đoạn phát triển kỹ thuật thành thục, ổn định. Để làm sắt xốp do thành phần ổn định, hàm lượng nguyên tố có hại thấp, đặc biệt là kim loại khó bị ôxy hóa ít tạp chất, cỡ hạt đều, không những có thể bổ xung thiếu hụt thép phế của nước ta, mà còn làm nguyên liệu cho lò điện luyện thép và chất làm nguội cho lò chuyên dụng, có tác dụng không thể thay thế được đối với chất lượng sắt thép của nước ta được đảm bảo, đặc biệt là chất lượng của thép hợp kim.Phù hợp với chất lượng sp thép kết cấu của nước ta, tăng cường phát triển công nghiệp sắt xốp là nhiệm vụ của nước ta từ nay về sau.[/FONT]
[FONT=&quot]Trong tiến trình tiến tới cường quốc sắt thép, phát triển vững công nghiệp chế biến sắt xốp nguyên liệu đặc trưng của nước nhà là lộ trình phát triển cường quốc sắt thép bắt buộc phải đi qua, mà công nghệ sản xuất sắt xốp dùng khí than nước ta áp dụng đầu tiên, trong đó máy móc, công nghệ AMR – CBI là công nghệ tiên tiến, kinh tế.[/FONT]
[FONT=&quot]Nói đến tốc độ phát triển sản xuất sắt xốp thế giới rất nhanh, viễn cảnh lạc quan, năm 1980 sản lượng sắt xốp thế giới chỉ có 7,28 triệu tấn, năm 1998 đã tăng 37,09 triệu tấn trung bình tăng 10,42%, năm 2001 đạt 40,51 triệu tấn, năm 2002 đạt 43 triệu tấn, năm 2003 đạt 49,50 triệu tấn, năm 2004 đạt 54,60 triệu tấn, năm 2005 đạt 60 triệu tấn, năm 2006 đạt 65 triệu tấn, năm 2007 đạt 70 triệu tấn, trong đó ấn Độ là 15 triệu tấn tăng 16,6%, Venezuela 8,68 triệu tấn tăng 11%, Iran 6,87 triệu tấn tăng 6,8%, Mêhicô 5,85 triệu tấn tăng -7,9%. Nhưng năng lực sản xuất sắt xốp nước ta là 800.000 tấn/năm, năm 2002 sản lượng là 300.000 tấn, năm 2003 sản lượng là 350.000 tấn, năm 2004 sản lượng là 400.000 tấn, năm 2005 sản lượng chỉ đạt khoảng 430.000 tấn, năm 2006 sản lượng là 500.000 tấn, năm 2007 sản lượng là 600.000 tấn. Ngành công nghiệp luyện kim thế giới đặt sản lượng sắt xốp nước ta về con số 0. Tháng 9 năm 2007 Tông Bí Thư nước CHND Trung Hoa đích thân đến tham quan dây truyền sản xuất sắt xốp Australia, đánh dấu công nghiệp sắt xốp nước ta được coi trọng. Ngày 20/6/1995 ủy ban Kế Hoạch, ủy ban kinh tế thương mại, Bộ hợp tác kinh tế đối ngoại thống nhất quyết định ủng hộ hàng đầu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư sx sắt xốp, công nghiệp luyện kim đen, năm 2004, 2005, 2006, 2007 được UB phát triển cải cách và UB kinh tế thương mại liệt vào dự án khuyến khích đầu tư, viễn cảnh của nền công nghiệp sắt xốp nước ta rất lạc quan.[/FONT]
 
C

cadecojsc

Author
Ðề: ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

[FONT=&quot]Chương 5: Phân tích kinh tế[/FONT]
[FONT=&quot]Tại hội nghị giao lưu kỹ thuật sắt xốp toàn quốc lần thứ 6, hội chuyến gia đã nhất trí cho rằng: sắt xốp là nguyên liệu tốt cho lò được trong và ngoài nước công nhận, nó là nguyên liệu lí tưởng cho lò luyện thép thường và thép chất lượng tốt, không thể đơn thuần coi như sản phẩm thay cho thép phế. tháng 8 năm 2003 Học viện kim loại TQ đã diễn ra hội thảo giao lưu nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật lò điện luyện sắt xốp tại Trương Gia Giới, mục đích mở rộng sử dụng sắt xốp trong lò điện luyện thép, cuối cùng hội nghị xác nhận giá của sắt xốp chỉ cao hơn 10% giá của thép phế tốt, như vậy phù hợp với ngtắc hàng tốt giá rẻ. ở nước ngoài do tác dụng của sắt xốp trong luyện thép mà giá cả luôn cao hơn giá của thép phế tốt.[/FONT]
[FONT=&quot]Mấy năm gần đây cùng với sự thiếu hụt thép phế tốt của thị trường thế giới, nên giá cả sắt xốp dần dần tăng, nhu cầu lượng thép phế tăng 8.8%, nên sắt xốp cũng tăng 10%. [/FONT]
[FONT=&quot]Theo như hiện nay, nước ta sử dụng sắt xốp sản xuất thép bắt đầu khởi sắc, lò điện sử dụng sắt xốp đang trong giai đoạn mở rộng, theo giá thép phế tốt hiện tại 3500 – 4200 RMB/tấn, mỗi doanh nghiệp trong nước sản xuất sắt xốp tiêu thụ là 4000 RMB/ tấn ( Fe chiếm 90%, chưa ép bánh), và nếu nhập sắt xốp từ ấn Độ giá đến xưởng khoảng 4500 RMB/ tấn. Nước ta sản xuất sắt xốp Fe 92% trở lên, cỡ hạt lớn hơn 4.5g/cm3 đã ép nguội tiêu thụ 4000 RMB/tấn rất đơn giản thị trường dễ chấp nhận.[/FONT]
 
C

cadecojsc

Author
Ðề: ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

[FONT=&quot]Chương 6: So sánh công nghệ[/FONT]
[FONT=&quot]Công nghệ sắt xốp thế giới sử dụng chất hoàn nguyên không giống nhau, có thể chia thành 2 phương pháp hoàn nguyên: sử dụng chất hoàn nguyên thể khí và chất hoàn nguyên thể rắn.[/FONT]
[FONT=&quot]Phương pháp hoàn nguyên bằng khí đốt chủ yếu phân bố ở khu vực giàu tài nguyên khí tự nhiên: Trung Đông và Nam Mỹ, ở một số khu vực công nghiệp sắt thép chủ yếu dùng qui trình lò điện chủ yếu cũng được phát triển mạnh mẽ. Đại diện cho công nghệ là Midrex lò đứng, HYL, p2 phản ứng bình, phương pháp hoàn nguyên bằng than chủ yếu phân bố ở Nam Phi, ấn Độ, Newzeland,,, khí thiên nhiên có giới hạn, nhưng có nguồn tài nguyên quặng sắt chất lượng tốt và nguồn tài nguyên than phong phú, công nghệ SL- RN và Krupp.[/FONT]
[FONT=&quot]Chúng ta xem xét nguồn năng lượng dự trữ và sử dụng hợp lý, vẫn không đủ khí cung cấp cho sản xuất công nghiệp luyện kim, tức có thể sử dụng được nhưng giá thành rất cao, sx 01 tấn sắt xốp cần tới 400-500 m3, giá thành khí thiên nhiên chiếm 600 – 700 RMB, nếu dùng khí than cần 1600 m3, giá than 1600 RMB. Do đó, dùng phương pháp đốt khí thiên nhiên rất khó khăn, ở nước ta có 3 công nghệ đốt than cơ bản: lò quay, lò tunnel và công nghệ lò lửa (thủ công). [/FONT]
[FONT=&quot]Lò đốt lửa : xuất hiện ở nước ta rất sớm và có đặc điểm: đầu tư ít, sử dụng nhanh, giá thành thấp, quy mô linh hoạt, thao tác đơn giản, yêu cầu nguyên liệu thấp, nhưng chất lượng sản phẩm kém không ổn định, công suất sản xuất thấp, tiêu hao năng lượng cao, cường độ lao động lớn, môi trường làm việc kém, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, thiết bị lạc hậu, thao tác thủ công, không có máy móc, nhưng do đầu tư ít nên một số doanh nghiệp nhỏ vẫn sử dụng và chính phủ hiện nay đã cấm sử dụng.[/FONT]
[FONT=&quot]Công nghệ lò tunnel sử dụng thành thạo, đầu tư ít, hiệu quả nhanh, giá thành thấp, sản phẩm có nhiều ưu điểm: ổn định, thao tác đơn giản, thiết bị hoạt động ổn định, tiêu hao năng lượng thấp, yêu cầu nguyên liệu khắt khe, qui mô linh hoạt, ,,. Nhưng vẫn tồn tại như trình độ cơ giới hóa thấp, công nhân thao tác sai lệch sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, nước ta có hơn chục nhà sx đang sử dụng công nghệ này thành thục, tin cậy,,,[/FONT]
[FONT=&quot]Đặc điểm của lò quay: cơ giới hóa nhiều, cường độ lao động thấp, chất lượng sản phẩm ổn định nhưng không cao, tồn tại một số vấn đề: giá thành sản phẩm cao, đầu tư lớn, dễ xảy ra sự cố khớp vòng quay, sản phẩm phân hóa cao, yêu cầu khắt kheđối với nguyên liệu và chất hoàn nguyên, công suất sản xuất thấp, tỉ lệ bổ xung nhiệt thấp (thường từ 10-20%), nước ta có một số doanh nghiệp đã làm, song không thành công.[/FONT]
[FONT=&quot]Ngoài ra nước ta cũng có một số đơn vị nghiên cứu và thí nghiệm công nghệ khác song chưa có hiệu quả.[/FONT]
[FONT=&quot]Trước ưu khuyết điểm của các công nghệ như vậy, kết hợp với tình hình thực tế nước ta, Cty TNHH Đông Doanh phát minh ra công nghệ mới phù hợp tình hình đất nước: Công nghệ AMR-CBI tức là A-C, công nghệ này áp dụng những điểm mạnh và loại bỏ những điểm yếu của các công nghệ khác, cộng với nền tảng công nghệ đốt than tiên tiến của nước ngoài phát triển thành công nghệ mới, nó là công nghệ ổn định nhất, tin cậy nhất, thành thục nhất, lý tưởng nhất của nước ta sử dụng.[/FONT]
 
C

cadecojsc

Author
Ðề: ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc

[FONT=&quot]Chương 7: Giới thiệu công nghệ A-C sắt xốp hoàn nguyên [/FONT]
[FONT=&quot]7.1 Quy trình công nghệ[/FONT]
[FONT=&quot]Công nghệ A- C (AMR - CBI) là: thực hiện hoàn toàn điều khiển tự động hóa, bốc dỡ ng/liệu tự động, áp dụng p2 công nghệ sản xuất sắt xốp hoàn nguyên nhanh, cuối cùng ép nguội. Công nghệ này gồm 5 công đoạn như sau:[/FONT]
[FONT=&quot]7.1.1 Công đoạn chuẩn bị, nghiền vụn sấy khô.[/FONT]
[FONT=&quot]Định lượng gầu múc 02 chất thoát lưu huỳnh và chất hoàn nguyên, cân đo trọng lượng 2 loại rồi thông qua băng chuyền đưa vào khoang sấy và tiến hành sấy khô, trộn và nghiền vụn.[/FONT]
[FONT=&quot]7.1.2 Công đoạn tự động cấp, dỡ nguyên liệu.[/FONT]
[FONT=&quot]Theo yêu cầu công nghệ này có thể sản xuất sắt xốp hình cầu, hình trụ hoặc hình ngói, từ việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và có lợi cho việc bốc dỡ nguyên liệu tự động thì sản xuất hình ngói là tốt nhất. Hệ thống cung cấp nguyên liệu do 3 bộ phận hợp thành gồm: gầu múc, silô định lượng và băng tải, tinh bột quặng và chất hoàn nguyên được chuyển qua kho chứa nguyên liệu, tiếp tục dùng đầu chia ngliệu phân chia cho các nồi hoàn nguyên.[/FONT]
[FONT=&quot]7.1.3 [/FONT][FONT=&quot]Công đoạn chuẩn bị nung.[/FONT]
[FONT=&quot]Công đoạn này hoàn thành hoàn nguyên nhanh trong lò, nhiệt độ ổn định và thời gian hoàn nguyên là chìa khóa quyết định chất lượng sắt xốp hoàn nguyên, công đoạn này gồm 3 giai đoạn: sấy, hoàn nguyên, làm nguội. Trước tiên, thông qua bộ phận chuyển động đưa xe goòng vào khoang sấy của lò, ở khoang này nguyên vật liệu sẽ bốc hết hơi nước, phân giải chất thoát lưu huỳnh, nhiệt độ tăng cao đến khoảng 9000C, đưa vào khoang hoàn nguyên nhiệt độ cao, ở khoang này sắt được hoàn nguyên, sau đó đến khoang làm nguội, nhiệt độ đến 200-3000C rồi ra lò.[/FONT]
[FONT=&quot]7.1.4 [/FONT][FONT=&quot]Công đoạn bốc dỡ.[/FONT]
[FONT=&quot]Khi vật liệu ra lò nhiệt độ giảm xuống 100~500C rồi đưa vào hệ thống bốc dỡ.[/FONT]
[FONT=&quot]7.1.5 [/FONT][FONT=&quot]Công đoạn sử lý sản phẩm.[/FONT]
[FONT=&quot]Công đoạn này hoàn thành tuyển từ, nghiền vụn và xử lý mài – ép thanh. sắt xốp hoàn nguyên qua thiết bị bốc dỡ – qua băng tải đưa vào máy nghiền nghiền vụn – qua máy tuyển từ, tuyển xong rồi chuyển đến hệ thống ép thanh - đưa đến nhà kho[/FONT]
 
Top