Author
1. Hộp giảm tốc trục vít - bánh vít 3 cấp đồng trục
Hình bên phải cho thấy đường đi của truyền động. Bánh vít cuối lắp đồng trục, lồng không đối với trục vít đầu. Nếu số răng của 3 trục vít là Z1, của 3 bánh vít là Z2 thì tỷ số truyền i = (Z2/Z1)^3. Ví dụ Z2/Z1 = 30, i = 27000.
2. Trục vít tịnh tiến dọc trục
Bánh vít 3 quay do:
trong đó
3. Bánh vít lăn trên trục vít
Hình sau là sơ đồ máy bào ra sợi gỗ tiết diện chữ nhật để lót hàng. Máy này trước đây có ở xí nghiệp gỗ Bạch Đằng, Hà Nội.
Bàn trượt 8 mang bộ dao 7 (vừa khía dọc vừa bào) được truyền động đi lại.
Khúc gỗ 1 được giữ bằng hai trục nhám 3. Sau mỗi hành trình kép của bàn dao 8, hai trục nhám 3 lại quay một góc để đưa khúc gỗ xuống bào tiếp.
Trục dọc mang hai trục vít 6, được truyền động quay gián đoạn, làm bánh vít 2 và trục nhám 3 quay gián đoạn.
Ổ trục bánh vít 2 bên trái cố định. Ổ trục bánh vít 2 bên phải di chuyển vào kẹp gỗ nhờ tay quay vít me 4. Khi ổ trục bánh vít 2 bên phải di chuyển, bánh vít 2 bên phải lăn trên trục vít 6 mà đi vào, nhờ đó kẹp chặt khúc gỗ 1 đồng thời vẫn ăn khớp với trục vít 6.
Việc lợi dụng đặc tính lăn của bánh vít đã làm đơn giản kết cấu máy, tránh phải dùng thêm cơ cấu then trượt (ví dụ như trong truyền động cho trục chính máy khoan đứng).
4. Bánh vít quay quanh trục vít (quanh trục Z)
Hình dưới là đồ gá mâm dao doa lắp lên máy tiện T630, đăng trên tạp chí Kỹ thuật Công nghiệp số 9/1963. Đây là thiết kế của Sir Trần Văn Thông, khóa 1 ĐHBK Hà Nội, kỹ sư giỏi nổi tiếng Hà Nội thời trước.
Mâm dao dùng để tiện khỏa mặt. Chi tiết gia công lắp trên bàn dao máy tiện.
Thân gá 10 lắp lên trục chính 4 máy tiện.
Trục vít 5, số mối ren K=1, lắp trùng tâm trục chính 4, có đuôi chạy ra sau. Ở đuôi lắp ly hợp di trượt 2 và nửa ly hợp cùng bánh răng 1. Có đường truyền động từ hộp chạy dao máy tiện vào bánh răng 1.
Nửa ly hợp 3 lắp cố định với thân máy tiện.
Bánh vít 6 có số răng Z = 20 ăn khớp với trục vít 5.
Vít me 7 bước xoắn T = 4 mm, chỉ có thể quay trong ổ trên bàn dao 9, ăn khớp với đai ốc lắp ở tâm bánh vít 6.
Chỉ nới vít 8 khi cần điều chỉnh bằng tay vị trí của bàn dao 9. Khi tiện, vít 8 hãm vít me 7 không cho quay.
Tùy vị trí của ly hợp 2 mà có lượng chạy dao (di chuyển của bàn dao 9) trong một vòng quay của trục chính khác nhau. Lần lượt xét từng trường hợp theo các điều kiện sau:
-K/Z vòng.
2. Ly hợp 2 sang trái ăn khớp với nửa ly hợp 1: Trục vít 5 quay theo tốc độ từ hộp chạy dao truyền lên. Gọi số vòng quay của bánh răng 1 khi trục chính quay được 1 vòng là n vòng. n có dấu + nếu bánh răng 1 quay cùng chiều trục chính.
Khi đó nếu trục chính đứng yên thì trục vít 5 làm bánh vít 6 quay n(K/Z) vòng.
Vì bánh vít 6 vẫn quay quanh trục của trục vít 5 như ở mục 1 nên tổng cọng bánh vít 6 quay quanh trục của nó là
n(K/Z) -K/Z = (n-1)(K/Z) vòng
Từ số vòng quay này của bánh vít 6 sẽ xác định được lượng và phương dịch chuyển của bàn dao 9 trong 1 vòng quay của trục chính, khi biết bước xoắn và chiều xoắn của vít me 7.
Hình bên phải cho thấy đường đi của truyền động. Bánh vít cuối lắp đồng trục, lồng không đối với trục vít đầu. Nếu số răng của 3 trục vít là Z1, của 3 bánh vít là Z2 thì tỷ số truyền i = (Z2/Z1)^3. Ví dụ Z2/Z1 = 30, i = 27000.
2. Trục vít tịnh tiến dọc trục
Bánh vít 3 quay do:
- Trục vít 1 quay
- Trục vít 1 tịnh tiến dọc trục bởi cam thùng 2.
φ3 = φ1(k/Z) + (x/r).360
- φ1: góc quay của trục 1 (độ)
- k: số mối ren của thục vít
- Z: số răng của bánh vít
- x: dịch chuyển dọc trục của trục 1 (mm)
- r: bán kính vòng lăn của bánh vít (mm)
3. Bánh vít lăn trên trục vít
Hình sau là sơ đồ máy bào ra sợi gỗ tiết diện chữ nhật để lót hàng. Máy này trước đây có ở xí nghiệp gỗ Bạch Đằng, Hà Nội.
Bàn trượt 8 mang bộ dao 7 (vừa khía dọc vừa bào) được truyền động đi lại.
Khúc gỗ 1 được giữ bằng hai trục nhám 3. Sau mỗi hành trình kép của bàn dao 8, hai trục nhám 3 lại quay một góc để đưa khúc gỗ xuống bào tiếp.
Trục dọc mang hai trục vít 6, được truyền động quay gián đoạn, làm bánh vít 2 và trục nhám 3 quay gián đoạn.
Ổ trục bánh vít 2 bên trái cố định. Ổ trục bánh vít 2 bên phải di chuyển vào kẹp gỗ nhờ tay quay vít me 4. Khi ổ trục bánh vít 2 bên phải di chuyển, bánh vít 2 bên phải lăn trên trục vít 6 mà đi vào, nhờ đó kẹp chặt khúc gỗ 1 đồng thời vẫn ăn khớp với trục vít 6.
Việc lợi dụng đặc tính lăn của bánh vít đã làm đơn giản kết cấu máy, tránh phải dùng thêm cơ cấu then trượt (ví dụ như trong truyền động cho trục chính máy khoan đứng).
4. Bánh vít quay quanh trục vít (quanh trục Z)
Hình dưới là đồ gá mâm dao doa lắp lên máy tiện T630, đăng trên tạp chí Kỹ thuật Công nghiệp số 9/1963. Đây là thiết kế của Sir Trần Văn Thông, khóa 1 ĐHBK Hà Nội, kỹ sư giỏi nổi tiếng Hà Nội thời trước.
Mâm dao dùng để tiện khỏa mặt. Chi tiết gia công lắp trên bàn dao máy tiện.
Thân gá 10 lắp lên trục chính 4 máy tiện.
Trục vít 5, số mối ren K=1, lắp trùng tâm trục chính 4, có đuôi chạy ra sau. Ở đuôi lắp ly hợp di trượt 2 và nửa ly hợp cùng bánh răng 1. Có đường truyền động từ hộp chạy dao máy tiện vào bánh răng 1.
Nửa ly hợp 3 lắp cố định với thân máy tiện.
Bánh vít 6 có số răng Z = 20 ăn khớp với trục vít 5.
Vít me 7 bước xoắn T = 4 mm, chỉ có thể quay trong ổ trên bàn dao 9, ăn khớp với đai ốc lắp ở tâm bánh vít 6.
Chỉ nới vít 8 khi cần điều chỉnh bằng tay vị trí của bàn dao 9. Khi tiện, vít 8 hãm vít me 7 không cho quay.
Tùy vị trí của ly hợp 2 mà có lượng chạy dao (di chuyển của bàn dao 9) trong một vòng quay của trục chính khác nhau. Lần lượt xét từng trường hợp theo các điều kiện sau:
- Trục vít 5 có ren phải.
- Xét chiều quay của trục vít và bánh vít quanh tâm trục vít: nhìn theo mũi tên A, chiều dương (+) là chiều kim đồng hồ.
- Xét chiều quay của bánh vít quanh tâm bánh vít: nhìn theo mũi tên B, chiều dương (+) là chiều kim đồng hồ.
- Trục chính quay theo chiều dương: theo chiều kim đồng hồ khi nhìn theo mũi tên A.
-K/Z vòng.
2. Ly hợp 2 sang trái ăn khớp với nửa ly hợp 1: Trục vít 5 quay theo tốc độ từ hộp chạy dao truyền lên. Gọi số vòng quay của bánh răng 1 khi trục chính quay được 1 vòng là n vòng. n có dấu + nếu bánh răng 1 quay cùng chiều trục chính.
Khi đó nếu trục chính đứng yên thì trục vít 5 làm bánh vít 6 quay n(K/Z) vòng.
Vì bánh vít 6 vẫn quay quanh trục của trục vít 5 như ở mục 1 nên tổng cọng bánh vít 6 quay quanh trục của nó là
n(K/Z) -K/Z = (n-1)(K/Z) vòng
Từ số vòng quay này của bánh vít 6 sẽ xác định được lượng và phương dịch chuyển của bàn dao 9 trong 1 vòng quay của trục chính, khi biết bước xoắn và chiều xoắn của vít me 7.
Last edited: