Author
Vít me hai chiều xoắn có hai rãnh xoắn ngược chiều, dùng để tạo chuyển động tịnh tiến đi lại mà không cần đảo chiều quay của vít me. Xin giới thiệu 2 kiểu.
Kiểu 1:
Bộ phận tịnh tiến có con trượt chạy trong rãnh ren. Nó có dạng như thoi dệt để có thể vượt qua chỗ giao nhau của hai rãnh ren ngược chiều xoắn. Tại hai đầu trục vít me phải có rãnh nối rãnh xoắn chiều này sang rãnh xoắn chiều kia. Gia công rãnh này bằng cách phay theo dấu, khá phiền phức.
Hình bên trái giới thiệu một cách làm rãnh nối đơn giản hơn. Rãnh gồm một rãnh vòng (tiện được) và một miếng chắp màu đỏ bảo đảm chuyển con trượt trong khoảng thời gian dưới 1 vòng quay của vít me. Khoảng cách từ rãnh vòng đến chỗ giao nhau gần nhất của hai rãnh ren ngược chiều xoắn quyết định thời gian này. Khoảng cách càng ngắn thì thời gian càng dài.
Một cơ cấu chuyển khác trên hình bên phải cho thời gian chuyển dài hơn, trong khoảng từ hơn 1 vòng đến dưới 2 vòng quay của vít me.
Vít me 1 có rãnh ren phải và rãnh ren trái nối thông nhau bằng rãnh vòng ở hai đầu. Tại đây có chi tiết tam giác 3 lắp lên vít me bằng chốt quay.
Hình vẽ cho thấy 3 vị trí lần lượt, lúc con trượt 2 chuyển từ rãnh ren phải sang rãnh ren trái.
Hình trái: Vít me quay đẩy con trượt 2 đi lên vào phần rãnh vòng đồng thời làm phần phải của tam giác 3 vểnh lên. Hình vẽ thể hiện tam giác 3 đã vểnh lên để dễ hình dung. Bắt đầu ngừng chuyển động tịnh tiến.
Hình giữa: Vít me quay được 1 vòng, con trượt đi lên trên tam giác 3, làm phần phải của 3 dốc xuống. Lúc này vẫn ngừng chuyển động tịnh tiến.
Hình phải: Vít me quay tiếp 1 vòng, con trượt 2 được tam giác 3 dẫn sang rãnh ren trái, bắt đầu đảo chiều tịnh tiến.
Dạng hình thoi của con trượt 2 và biên dạng cong lõm của tam giác 3 có vai trò quan trọng trong việc quay tam giác 3. Nên có cách giữ tam giác 3 để tránh dịch chuyển ngẫu nhiên.
Cũng có thể xem các cơ cấu trên như là một loại cơ cấu cam không gian (vẫn gọi là cam trụ hay cam thùng), cần tịnh tiến.
Xem mô phỏng trong Inventor 4 (không thể mô phỏng được quá trình đảo chiều):
http://img194.imageshack.us/img194/6489/vitme2x.mp4
Kiểu 2:
Khi rãnh ren quá nhỏ, không thể chứa con trượt thì dùng cơ cấu có sơ đồ ở hình bên.
Vít me 1 có ren hai chiều xoắn, quay một chiều liên tục. Con trượt 2 có thể đi lại và lắc trên sống trượt trụ tròn 3. Càng chữ Y của con trượt 2 có gắn hai nửa đai ốc 4 và 5. Nửa đai ốc 4 có ren hợp với ren phải của vít me 1. Nửa đai ốc 5 có ren hợp với ren trái của vít me 1.
Tại vị trí trên hình, nửa đai ốc 4 đang ăn khớp, con trượt 2 đi sang phải. Tuy bị lò xo 6 kéo, nửa đai ốc 4 không thể ra khớp vì vướng thanh 7. Cuối hành trình sang phải, đầu dưới càng chữ Y ra khỏi thanh 7, lò xo 6 làm nửa đai ốc 4 ra khớp, nửa đai ốc 5 vào khớp, con trượt đi sang trái. Lúc này đầu dưới càng chữ Y nằm trong thanh 7.
Cuối hành trình sang trái, đầu dưới càng chữ Y tì vào đòn 8 (quay được quanh chốt 9). Dưới tác dụng của lò xo 10 (khỏe hơn lò xo 6) càng chữ Y có khuynh hướng đưa nửa đai ốc 4 vào khớp nhưng còn vướng thanh 7, nên tiếp tục đi sang trái. Đến khi ra khỏi thanh 7, đầu dưới càng chữ Y bị đòn 8 gạt ra ngoài càng 7, nửa đai ốc 5 ra khớp, nửa đai ốc 4 vào khớp, con trượt bắt đầu hành trình sang phải.
Chốt 11 để hạn chế đòn 8. Lò xo 6 phải dài để đủ tác động lên càng chữ Y trên suốt chiều dài hành trình.
Kiểu trên được chế biến từ cơ cấu rải dây trong máy làm ghim dập giấy của Trung Quốc. Tuy nhiên thay cho vít me 2 chiều xoắn, máy đó dùng hai vít me giống nhau quay ngược chiều nhau. Mỗi vít me có nửa đai ốc riêng được điều khiển ra vào khớp theo cách trên.
Kiểu 1:
Bộ phận tịnh tiến có con trượt chạy trong rãnh ren. Nó có dạng như thoi dệt để có thể vượt qua chỗ giao nhau của hai rãnh ren ngược chiều xoắn. Tại hai đầu trục vít me phải có rãnh nối rãnh xoắn chiều này sang rãnh xoắn chiều kia. Gia công rãnh này bằng cách phay theo dấu, khá phiền phức.
Hình bên trái giới thiệu một cách làm rãnh nối đơn giản hơn. Rãnh gồm một rãnh vòng (tiện được) và một miếng chắp màu đỏ bảo đảm chuyển con trượt trong khoảng thời gian dưới 1 vòng quay của vít me. Khoảng cách từ rãnh vòng đến chỗ giao nhau gần nhất của hai rãnh ren ngược chiều xoắn quyết định thời gian này. Khoảng cách càng ngắn thì thời gian càng dài.
Một cơ cấu chuyển khác trên hình bên phải cho thời gian chuyển dài hơn, trong khoảng từ hơn 1 vòng đến dưới 2 vòng quay của vít me.
Vít me 1 có rãnh ren phải và rãnh ren trái nối thông nhau bằng rãnh vòng ở hai đầu. Tại đây có chi tiết tam giác 3 lắp lên vít me bằng chốt quay.
Hình vẽ cho thấy 3 vị trí lần lượt, lúc con trượt 2 chuyển từ rãnh ren phải sang rãnh ren trái.
Hình trái: Vít me quay đẩy con trượt 2 đi lên vào phần rãnh vòng đồng thời làm phần phải của tam giác 3 vểnh lên. Hình vẽ thể hiện tam giác 3 đã vểnh lên để dễ hình dung. Bắt đầu ngừng chuyển động tịnh tiến.
Hình giữa: Vít me quay được 1 vòng, con trượt đi lên trên tam giác 3, làm phần phải của 3 dốc xuống. Lúc này vẫn ngừng chuyển động tịnh tiến.
Hình phải: Vít me quay tiếp 1 vòng, con trượt 2 được tam giác 3 dẫn sang rãnh ren trái, bắt đầu đảo chiều tịnh tiến.
Dạng hình thoi của con trượt 2 và biên dạng cong lõm của tam giác 3 có vai trò quan trọng trong việc quay tam giác 3. Nên có cách giữ tam giác 3 để tránh dịch chuyển ngẫu nhiên.
Cũng có thể xem các cơ cấu trên như là một loại cơ cấu cam không gian (vẫn gọi là cam trụ hay cam thùng), cần tịnh tiến.
Xem mô phỏng trong Inventor 4 (không thể mô phỏng được quá trình đảo chiều):
http://img194.imageshack.us/img194/6489/vitme2x.mp4
Kiểu 2:
Khi rãnh ren quá nhỏ, không thể chứa con trượt thì dùng cơ cấu có sơ đồ ở hình bên.
Vít me 1 có ren hai chiều xoắn, quay một chiều liên tục. Con trượt 2 có thể đi lại và lắc trên sống trượt trụ tròn 3. Càng chữ Y của con trượt 2 có gắn hai nửa đai ốc 4 và 5. Nửa đai ốc 4 có ren hợp với ren phải của vít me 1. Nửa đai ốc 5 có ren hợp với ren trái của vít me 1.
Tại vị trí trên hình, nửa đai ốc 4 đang ăn khớp, con trượt 2 đi sang phải. Tuy bị lò xo 6 kéo, nửa đai ốc 4 không thể ra khớp vì vướng thanh 7. Cuối hành trình sang phải, đầu dưới càng chữ Y ra khỏi thanh 7, lò xo 6 làm nửa đai ốc 4 ra khớp, nửa đai ốc 5 vào khớp, con trượt đi sang trái. Lúc này đầu dưới càng chữ Y nằm trong thanh 7.
Cuối hành trình sang trái, đầu dưới càng chữ Y tì vào đòn 8 (quay được quanh chốt 9). Dưới tác dụng của lò xo 10 (khỏe hơn lò xo 6) càng chữ Y có khuynh hướng đưa nửa đai ốc 4 vào khớp nhưng còn vướng thanh 7, nên tiếp tục đi sang trái. Đến khi ra khỏi thanh 7, đầu dưới càng chữ Y bị đòn 8 gạt ra ngoài càng 7, nửa đai ốc 5 ra khớp, nửa đai ốc 4 vào khớp, con trượt bắt đầu hành trình sang phải.
Chốt 11 để hạn chế đòn 8. Lò xo 6 phải dài để đủ tác động lên càng chữ Y trên suốt chiều dài hành trình.
Kiểu trên được chế biến từ cơ cấu rải dây trong máy làm ghim dập giấy của Trung Quốc. Tuy nhiên thay cho vít me 2 chiều xoắn, máy đó dùng hai vít me giống nhau quay ngược chiều nhau. Mỗi vít me có nửa đai ốc riêng được điều khiển ra vào khớp theo cách trên.
Last edited: