Author
Trong Box CN đúc đã có nhiều bài viết về công nghệ đúc mẫu chảy nhưng chủ yếu đề cập đến lý thuyết chung, công nghệ vật liệu mới, đắt tiền...nhiều bạn đã post bài hỏi, gọi điện, gặp trực tiếp đề nghị giúp đỡ về công nghệ đúc mẫu chảy theo kiểu cổ điển là dùng cát + nước thủy tinh. Tôi xin phép được mở Topic này để chia sẻ những kinh nghiệm thực tế về những yêu cầu của việc tạo khuôn đúc mẫu chảy bằng cát + nước thủy tinh gồm:
- Vật liệu làm mẫu, vật liệu chịu lửa, chất dính
- Tạo mẫu
- Gắn nhúng làm khuôn, tách sáp
- Các tật hỏng chính do khuôn và cách khắc phục
Các vấn đề về lý thuyết chung, các phương trình phản ứng, nấu luyện... các bạn đọc trong các bài viết đã có trong Box và tham khảo các sách kỹ thuật...nhé.
Đúc mẫu chảy là một trong các phương pháp đúc đặc biệt còn được gọi là đúc chính xác do khả năng tạo được những phôi đúc có bề mặt nhẵn đẹp, kích thước hình dạng đúng với yêu cầu bản vẽ, đạt dung sai đúc tốt...trong thực tế làm việc tôi chuyên đúc những loại càng gạt cho hộp số máy có trọng lượng từ 0,03 - 0,5 kg/cái, mác vật liệu là thép 45. Phạm vi ứng dụng của công nghệ rất rộng cho các vật đúc kích thước, mác vật liệu khác nhau. Các loại vật đúc mỹ nghệ bằng đồng có hình dạng, hoa văn phức tạp...khi làm khuôn thủ công (khuôn đất sét...) sẽ rất lâu nếu áp dụng làm khuôn đúc mẫu chảy kết hợp ly tâm, bàn rung khi rót...thì theo tôi sẽ đạt hiệu quả cao.
I/ Vật liệu làm mẫu, vật liệu chịu lửa, chất dính
1/ Vật liệu làm mẫu
1.1/ Parafin
Còn gọi là nến mềm là các ankan (cacbua hydro no - CnH2n+2 với n>10)
Trọng lượng riêng khoảng 0,9 - 0,92 kg/dm3
Nhiệt độ nóng chảy khoảng 65 độ C, nhiệt độ biến mềm ở khoảng 45 độ C (đây là điều cần hết sức lưu ý vào mùa hè)
Có màu trắng đục, khi bị cắt, gọt dễ bị vỡ vụn
1.2/ Axit Stearic
Còn gọi là nến cứng (cũng là một ankan) thường thêm vào hỗn hợp làm mãu để tăng khả năng in hình khi ép khuôn tạo mẫu, chống biến dạng sau khi ép khuôn, giảm sự co ngót của hỗn hợp đảm bảo đúng kích thước mẫu sáp theo yêu cầu.
Tồn tại ở dạng hạt nhỏ, màu trắng ngà. (đóng bao 20 - 25 kg của Indonexia)
1.3/ Nến cũ (hồi liệu)
Là mẫu đã làm khuôn được tách ra khi luộc chùm mẫu trong nước
1.4/ Phối liệu thành hỗn hợp ép mẫu
Nến cũ sau khi tách sáp đóng thành tảng phải đập nhỏ, loại bỏ tạp chất lẫn, cho vào nồi đun nhỏ lửa. Nước, cát lẫn trong nến cũ khi luộc sẽ chìm xuống dưới đáy nồi do nặng hơn nến, hớt bỏ các tạp chất nổi phía trên mặt nồi, chắt nến lỏng sang nồi khác không để nước, cát trôi theo. Bổ xung từ từ thêm nến mềm, nến cứng theo kinh nghiệm vào nồi này và tiếp tục đun nhỏ lửa, khuấy đều đến tan chảy hoàn toàn các loại nến
Chú ý không đun to lửa quá nến sẽ bị sôi trào hoặc bốc cháy cả nồi nến. Việc tăng thêm nến mềm hay nến cứng cũng còn tùy thuộc nhiệt độ ngày ép (theo mùa), mùa hè thì phải tăng nến cứng (tránh mẫu bị biến mềm) nhiều hơn, mùa đông thì lại tăng nến mềm (tránh mẫu bị dòn, gãy). Phải đảm bảo được tính in hình tốt khi ép mẫu, dễ điền đầy khuôn, dễ lấy mẫu ra khỏi khuôn ép, không bị ngót, rỗ khí trên bề mặt mẫu, mẫu không bị dòn, sứt, gãy...
- Vật liệu làm mẫu, vật liệu chịu lửa, chất dính
- Tạo mẫu
- Gắn nhúng làm khuôn, tách sáp
- Các tật hỏng chính do khuôn và cách khắc phục
Các vấn đề về lý thuyết chung, các phương trình phản ứng, nấu luyện... các bạn đọc trong các bài viết đã có trong Box và tham khảo các sách kỹ thuật...nhé.
Đúc mẫu chảy là một trong các phương pháp đúc đặc biệt còn được gọi là đúc chính xác do khả năng tạo được những phôi đúc có bề mặt nhẵn đẹp, kích thước hình dạng đúng với yêu cầu bản vẽ, đạt dung sai đúc tốt...trong thực tế làm việc tôi chuyên đúc những loại càng gạt cho hộp số máy có trọng lượng từ 0,03 - 0,5 kg/cái, mác vật liệu là thép 45. Phạm vi ứng dụng của công nghệ rất rộng cho các vật đúc kích thước, mác vật liệu khác nhau. Các loại vật đúc mỹ nghệ bằng đồng có hình dạng, hoa văn phức tạp...khi làm khuôn thủ công (khuôn đất sét...) sẽ rất lâu nếu áp dụng làm khuôn đúc mẫu chảy kết hợp ly tâm, bàn rung khi rót...thì theo tôi sẽ đạt hiệu quả cao.
I/ Vật liệu làm mẫu, vật liệu chịu lửa, chất dính
1/ Vật liệu làm mẫu
1.1/ Parafin
Còn gọi là nến mềm là các ankan (cacbua hydro no - CnH2n+2 với n>10)
Trọng lượng riêng khoảng 0,9 - 0,92 kg/dm3
Nhiệt độ nóng chảy khoảng 65 độ C, nhiệt độ biến mềm ở khoảng 45 độ C (đây là điều cần hết sức lưu ý vào mùa hè)
Có màu trắng đục, khi bị cắt, gọt dễ bị vỡ vụn
1.2/ Axit Stearic
Còn gọi là nến cứng (cũng là một ankan) thường thêm vào hỗn hợp làm mãu để tăng khả năng in hình khi ép khuôn tạo mẫu, chống biến dạng sau khi ép khuôn, giảm sự co ngót của hỗn hợp đảm bảo đúng kích thước mẫu sáp theo yêu cầu.
Tồn tại ở dạng hạt nhỏ, màu trắng ngà. (đóng bao 20 - 25 kg của Indonexia)
1.3/ Nến cũ (hồi liệu)
Là mẫu đã làm khuôn được tách ra khi luộc chùm mẫu trong nước
1.4/ Phối liệu thành hỗn hợp ép mẫu
Nến cũ sau khi tách sáp đóng thành tảng phải đập nhỏ, loại bỏ tạp chất lẫn, cho vào nồi đun nhỏ lửa. Nước, cát lẫn trong nến cũ khi luộc sẽ chìm xuống dưới đáy nồi do nặng hơn nến, hớt bỏ các tạp chất nổi phía trên mặt nồi, chắt nến lỏng sang nồi khác không để nước, cát trôi theo. Bổ xung từ từ thêm nến mềm, nến cứng theo kinh nghiệm vào nồi này và tiếp tục đun nhỏ lửa, khuấy đều đến tan chảy hoàn toàn các loại nến
Chú ý không đun to lửa quá nến sẽ bị sôi trào hoặc bốc cháy cả nồi nến. Việc tăng thêm nến mềm hay nến cứng cũng còn tùy thuộc nhiệt độ ngày ép (theo mùa), mùa hè thì phải tăng nến cứng (tránh mẫu bị biến mềm) nhiều hơn, mùa đông thì lại tăng nến mềm (tránh mẫu bị dòn, gãy). Phải đảm bảo được tính in hình tốt khi ép mẫu, dễ điền đầy khuôn, dễ lấy mẫu ra khỏi khuôn ép, không bị ngót, rỗ khí trên bề mặt mẫu, mẫu không bị dòn, sứt, gãy...