Cảm ơn các bạn đã đóp góp câu hỏi và ý kiến trong thời gian qua, tuy nhiên để giúp chủ đề được cô đọng, mình mong các bạn hạn chế đặt các câu hỏi ít liên quan đến chủ đề bài viết. Trong Box Mastercam đã có một topic "Những câu hỏi nhỏ khi sử dụng Mastercam" Các bạn có câu hỏi gì cứ đặt trong topic này, mình và mọi người sẽ trả lời trong khả năng hiểu biết.
http://www.meslab.org/mes/threads/12169-Nhung-cau-hoi-nho-khi-su-dung-Mastercam.html
MASTERCAM TIP 9: Thiết lập thông số mặc định cho các loại chu trình gia công.
Tiếp tục với chủ đề mẹo vặt trong chương trình, hôm nay mình sẽ giới thiệu tiếp một mẹo nhỏ giúp bạn rút ngắn thời gian lập trình và đôi khi hạn chế sai sót trong quá trình nhập thông số cho các chu trình gia công (Operation). Trong Mastercam, có một file khai báo thông số mặc định cho các chu trình gia công, file này có tên đuôi là
.Default-X6/X7... tùy vào phiên bản Mastercam bạn đang sử dụng. Chức năng của nó là gì?
-File
.Default sẽ lưu giữ các thông số khai báo mặc định cho các
nhóm đường chạy dao khác nhau như: 2D Contour, 2D pocket, 2D High Speed, Surface Toolpath, Hole Cycle.... Các thông số này bao gồm: Dụng cụ cắt mặc định cho mỗi loại chu trình, tốc độ cắt, Feedrate, lượng dư gia công, depth-cut, thông số L
L
, Step over, peck... tùy vào loại chu trình hay đường chạy dao.
Mình xin nhấn mạnh là
một nhóm đường chạy dao chỉ áp dụng được một thông số mặc định, do đó để sử dụng file
.Default một cách hiệu quả , bạn nên:
- Sử dụng File Default để gán thông số cho những kiểu đường chạy dao sử dụng thường xuyên nhất, ví dụ: Trong nhóm Contour có các đường chạy dao: 2D contour, 2D Chamfer, Ramp, 3D Contour, 3D chamfer...Trong nhóm Pocket có: Standard, Facing, Open, Remachining. Và những kiểu đường chạy dao hay dùng nhất đó là: 2D Contour, 2D chamfer, Pocket Standard và Pocket Facing.
- Sử dụng thông số mặc định cho những đường chạy dao hay được gọi ở đầu chương trình: Facemill, Contour thô, Spot drill, Pocket standard.
File default hoạt động như thế nào?
- Ví dụ, để gia công một chi tiết đơn giản trải qua các bước. 1. Phay mặt, 2. Phá thô các biên dạng ngoài , 3. chạy các pocket, 4. đi tinh biên dạng ngoài 5. đi tinh thành pocket 6.chamfer.
- Với bước phay mặt, chương trình sẽ lấy các thông số mặc định của nhóm
Facing trong file Default gán cho chu trình này, do đó, nếu bề mặt không có gì đặc biệt, việc bạn cần làm duy nhất là chọn Chain và nhấn OK. Các thông số Dụng cụ cắt,S,F, Step over đã được khai báo từ trước. Nếu dao phay bạn sử dụng không giống dao khai báo trong file Default, chương trình cũng sẽ tự điều chỉnh các thông số sao cho tương đương với giá trị khai báo trong file Default.
- Với bước tiếp theo là phay thô biên dạng ngoài, chương trình sẽ lấy thông số khai báo trong nhóm
Contour của file Default để làm thông số cho chu trình mới. Vì bước Contour 2D phá thô thường được gọi trước các bước Contour khác (Ramp, Finish, chamfer...) nên trong file Default, bạn hãy nhập thông số mặc định cho bước này.
- Tương tự cho Pocket. Kiểu Pocket nào bạn hay dùng nhất, hãy đưa thông số vào file Default.
- Đến bước Contour phay tinh và chamfer, ta không dùng được file Default cho bước này nữa vì thông số mặc định đã dùng cho bước phay thô, 2 bước này các thông số chắc chắn sẽ không giống nhau. mặc dù vậy, mastercam vẫn có chức năng Modal cho phép operation sau kế thừa các thông số của operation trước đó nên bạn cũng sẽ chỉ phải điều chỉnh một vài thông số quan trọng chứ không cần điều chỉnh toàn bộ.
Vậy là bạn đã tiết kiệm được một chút thời gian vì không phải nhập lại thông số cho bước phay mặt, phay thô và phay pocket. ngoài ra, việc sử dụng file Dèault còn giúp hạn chế sai sót trong quá trình nhập thông số. (Ví dụ quên chừa lượng dư trong bước phá thô).
Video dưới đây là một ví dụ minh họa việc sử dụng file Default cho 2 nhóm đường chạy dao là Contour và Pocket.
/QUOTE]
Anh ơi có thể Làm luôn tips về thư viện dao đc ko ạ . Em tự Làm thư viện dao rồi mà cứ thất bại . Mong Anh chỉ giáo !