1)quy tắc đòn bẩy và công thức tính hàm lượng C trong mỗi pha:
- Quy tắc đòn bẩy:
Xét vùng tồn tại 2 pha (cụ thể trong trường hợp này là Ferrite, viết tắt là F và Austenite, viết tắt là A, tổng quát vẫn đúng) như trên hình vẽ.
Quy tắc đòn bẩy cho :
Hàm lượng F = AC/BC
Hàm lượng A = AB/BC
Tính % C của hai pha:
%C (F) = hoành độ giao điểm của đường dóng từ B --> trục thành phần (bằng độ dài đoạn OB trên hình vẽ).
%C (A) = hoành độ giao điểm của đường dóng từ C --> trục thành phần (bằng độ dài đoạn OC trên hình vẽ).
Công thức xác định hàm lượng C trong mỗi pha có thể kiểm chứng rất đơn giản nhờ quy tắc đòn bẩy.
2) Pearlite là tổ chức cùng tích có 2 pha Ferrite và Cementite.
Tại điểm cùng tích:
Hàm lượng C trong Ferrite = 0,06% (tại điểm cùng tích) --> OB = 0,06
(
Tại điểm cùng tích: %C =0,02%! Con số 0,02; or 0,06; or 0,025 ( điểm P trong giản đồ là những version khác nhau. Tuy nhiên chúng ta lầy thống nhất là 0,02%. -edit by nvduc)
Hàm lượng C trong Cementite = 6,67% (do công thức của Cementite là Fe3C) --> OC = 6,67
Hàm lượng C trong Pearlite = hàm lượng C cùng tích = 0,8% --> OA = 0,8
Từ hình vẽ --> AB = OA - OB = 0,8 - 0,02 = 0,78
AC = OC - OA = 6,67 - 0,8 = 5,87
BC = OC - OB = 6,67 - 0,02 = 6,65
Thay vào công thức tính thành phần pha (đòn bẩy) ở trên:
% Ferrite = AC/BC = 5,87/6,65 ~ 88,2%
% Cementite = AB/BC = 0,78/6,65 ~ 11,8%
Khi hạ nhiệt độ xuống 20 độ C,
Chỉ có hàm lượng C trong Ferrite thay đổi, OB (20 độ) ~ 0,006
--> AB = OA - OB = 0,8 - 0,006 = 0,794
AC = OC - OA = 6,67 - 0,8 = 5,87
BC = OC - OB = 6,67 - 0,006 = 6,664
--> Thay vào công thức tính thành phần pha (đòn bẩy) ở trên:
% Ferrite = AC/BC = 5,87/6,664 ~ 88,1%
% Cementite = AB/BC = 0,794/6,664 ~ 11,9%
Vì sai lệch rất nhỏ nên có thể coi như Pearlite luôn có 88% Ferrite và 12% Cementite ở mọi nhiệt độ!
(By nova)