Chào anh em, lâu lắm mới come back.
Mình có làm và có kinh nghiệm thực tế về khôn lỗ (EN honning) nên chia sẻ , tuy là hạn chế thôi.
1. Độ nhám
. Dùng trong sản xuất ở gia công tinh.
Cấp độ nhám Ra0.1 - Ra3.2, or Rz 0.5 - Rz10
2. Lượng dư
0.05 - 0.5 cho gia công tinh và tới 10mm cho gia công mẫu (prototype)
Chú ý : lượng dư tối ưu trong thực tế : = 2x dung sai hình học.
Vd : biến dạng phôi do gia công, do nhiệt luyện tổng cộng là 30 micro độ trụ, 10 mic độ vuông góc ..... thì lượng dư khôn là 2x30 =60 micromet.
Việc chọn tốt lượng dư khôn rất quan trọng trong bài toán kinh tế: chi phí dao, sản lượng ngày, chất lượng sản phẩm.
3. Chế độ cắt
Tùy theo loại đá khôn (hạt mài) mà vận tốc cắt từ 20mph - 90 mph.
Vận tốc cắt là tính tổng vectơ vận tốc dài và vận tốc hành trình dọc (pitagore rule).
Tốc độ hành trình : max 25 m/ph.
Bước tiến: Thường sử dụng bước tiến trên hành trình kép, 0.4 - 3micromet/htr với chi tiết đã nhiệt luyện.
Áp lực trên đá : 300 psi với đá Al2O3 , 600 psi với đá CBN, đá PCD. Giá trị trên chấp nhận được, có thể trial cao bơn theo thực tế.
4. Vật liệu dao và phôi.
Dao Al2O3, CBN và PCD. Dao Al2O3 và CBN dùng gia công thép, thép đúc, gang. PCD gia công thủy tinh, sứ, nhôm.....
Chỉ có Al2O3 rẻ, hai vật liệu kia khá mắc.
Vật liệu gia công : all type trước nhiệt luyện, sau nhiệt luyện.
Kích cỡ hạt mài (grit size) từ 150 - 1200 và phổ biến là 220-600 (xếp theo gia công thô-tinh).
5. Phương pháp gia công
Hai phương pháp chính là phôi tự do và dao tự do.
5.1 Phôi tự do.
Phương pháp này sử dụng đầu dao cố định 5 bậc tự do chỉ trừ bậc xoay quanh trục tâm.
Đồ gá định vị hai bậc tự do: hình dung ta ném đồng xu lên cái mặt bàn!
Về lực kẹp: chỉ chống xoay do dao, lực cắt (mà ko được hạn chế thêm bậc tự do nào khác).
Note. Định vị chỉ có hai bậc, nhưng đồ gá phải đảm bảo vị trí lỗ lệch không lớn so với trục dao, thường dưới 1mm. Đây KHÔNG PHẢI là định vị!
5.2 Dao tự do.
Đây là phương pháp sử dụng đầu dao giống với đầu dao doa lỗ sâu. Đầu dao sẽ chỉ truyền momen quay và lực dọc trục. Đường tâm dao sẽ lắc được góc alpha (ko lớn) (ở phạm vi của nó thì hình dung như 1khớp cầu).
Chi tiết sẽ được kẹp chặt và cố định. Tâm lỗ nằm trong phạm vi cho phép của đầu dao, thường một vài mm. Dao và phôi sẽ tự lựa.
5.3 Phương pháp thứ 3 : cả dao và phôi cố định.
Trường hợp này phôi sẽ được định vị bởi dao, kẹp chặt xong rút dao lên rồi bắt đầu hành trình.
Phương pháp này cho năng suất cao do có thể feed nhanh hơn nhưng nhược điểm chính là thiết kế đồ gá và thao tác kẹp.
Phương pháp này thường sử dụng khi yêu cầu gia công tay biên, nơi mà hai lỗ yêu cầu chính xác về khoảng cách tâm .
6. Áp dụng
Trong gia công tinh và gia công tạo mẫu.
Honning tạo mẫu lợi dụng tính linh hoạt của đường kính (ra bất kì phi nào, not fix as broach, reaming....) cho việc tạo mẫu nhanh. Người ta có thể honning thay thế các công đoạn gia công lỗ khác, lượng dư có thể tới 10mm.
7. Ưu điểm và nhược điểm.
Ưu điểm: Là phương pháp đơn giản, năng suất cao và đôi khi là bắt buộc.
Vd. Xy lanh sử dụng trong động cơ đốt trong bắt buộc là sử dụng phương pháp này.
Do tính chất mặt nhám dạng lưới nên phù hợp cho việc dẫn dầu theo rãnh xoắn siêu nhỏ đó để bôi trơn séc măng, pit tông. Đây là lý do mà xe nào cũng bị hao dầu máy.
Nhược: năng xuất thấp khi khôn từng chiếc riêng lẻ.
BÀI VIẾT TYPE TRÊN MOBILE, AE THỨ LỖI. CHÍNH TẢ NHÉ.