Author
Khi thiết kế cơ cấu cam cần đẩy thường gặp yêu cầu tăng hành trình cần nhưng không được tăng hành trình cam. Lúc đó buộc phải tăng tối đa góc áp lực α (góc giữa phương chuyển động của cần và phương pháp tuyến tại điểm tiếp xúc của cần với mặt cam) (xem hình). Tuy nhiên α quá lớn sẽ gây kẹt cần đẩy. Theo giáo trình nguyên lý máy thì α không được quá 40 độ.
Có một cách giữ nguyên hành trình cam và góc áp lực α mà làm hành trình cần đẩy tăng gấp đôi: thêm biên dạng ở mặt đối diện của cam, thêm vào cơ cấu một cần đẩy phụ cố định làm cam di động theo phương chuyển động của cần chính.
Sau đây là các ví dụ áp dụng cho từng loại cam.
1. Cam tịnh tiến
Con trượt 1 trượt trên rãnh trượt ngang của thân cố định 2. Cam 3 (có biên dạng làm việc trên và dưới) trượt trên rãnh trượt đứng của con trượt 1. Cần 4 lắp cố định trên thân 2. Cần 5 trượt trong rãnh trượt đứng của thân 2. Khi con trượt 1 mang cam 3 di chuyển ngang, do tác động của cần cố định 4, cam 3 có thêm di chuyển theo phương thẳng đứng làm hành trình của cần 5 bằng 2h so với hình 1a.
Xem mô phỏng:
http://meslab.tv/2012/11/tang-hanh-trinh-can-day-trong-co-cau-cam/
2. Cam đĩa
Mâm cam 10 lắp trên trục 1 và quay cùng trục 1. Mâm này có rãnh cho con trượt 8. Con trượt có xẻ rãnh để trục 1 chui qua. Đầu con trượt có hai biên dạng cam tam giác nằm trong hai mặt phẳng khác nhau nên một trong chúng chỉ có thể tiếp xúc với con lăn 12 và biên dạng kia chỉ với con lăn 3. Con trượt 8 được giữ ở vị trí trên hình nhờ lò xo 9.
Trục con lăn 12 lắp trên thân cố định 11. Con lăn 3 cùng chi tiết 6 lắp vào cần 4 trượt trong rãnh trượt của thân 2.
Hành trình của cần 5 bằng chiều cao của biên dạng nhô hình tam giác của con trượt tiếp xúc với con lăn 3 và dịch chuyển của con trượt 8 trong rãnh trượt của mâm 10 sinh ra do tiếp xúc của con lăn 12 với phần nhô tam giác của con trượt nằm ở mặt phẳng khác (bằng 2h so với hình 1b).
Với cơ cấu cam thường muốn đạt hành trình như vậy của cần (để đạt vị trí trên cùng của con lăn là vòng tròn 5) thì phần nhô của biên dạng cam phải nhọn lên (đường chấm gạch 7), tức góc áp lực phải tăng lên.
3. Cam mặt đầu
Trục 1 quay liên tục. Cam mặt đầu 2 (có biên dạng làm việc cả ở mặt trên và mặt dưới) quay cùng trục 1 và di chuyển dọc trục 1 nhờ then trượt 3. Cần cố định 4 tiếp xúc mặt dưới của cam 2. Cần 5 (di trượt trong thân 6) tiếp xúc mặt trên của cam 2.
Khi cam 2 quay, do tác động của cần cố định 4, cam 2 có thêm di chuyển theo phương thẳng đứng làm hành trình của cần 5 bằng 2h so với hình 1c.
Xem mô phỏng:
[video=youtube_share;hSWResm3Iw0]http://youtu.be/hSWResm3Iw0[/video]
► Có thể vận dụng cách này đối với các cơ cấu cam cần quay.
Có một cách giữ nguyên hành trình cam và góc áp lực α mà làm hành trình cần đẩy tăng gấp đôi: thêm biên dạng ở mặt đối diện của cam, thêm vào cơ cấu một cần đẩy phụ cố định làm cam di động theo phương chuyển động của cần chính.
Sau đây là các ví dụ áp dụng cho từng loại cam.
1. Cam tịnh tiến
Con trượt 1 trượt trên rãnh trượt ngang của thân cố định 2. Cam 3 (có biên dạng làm việc trên và dưới) trượt trên rãnh trượt đứng của con trượt 1. Cần 4 lắp cố định trên thân 2. Cần 5 trượt trong rãnh trượt đứng của thân 2. Khi con trượt 1 mang cam 3 di chuyển ngang, do tác động của cần cố định 4, cam 3 có thêm di chuyển theo phương thẳng đứng làm hành trình của cần 5 bằng 2h so với hình 1a.
Xem mô phỏng:
http://meslab.tv/2012/11/tang-hanh-trinh-can-day-trong-co-cau-cam/
2. Cam đĩa
Mâm cam 10 lắp trên trục 1 và quay cùng trục 1. Mâm này có rãnh cho con trượt 8. Con trượt có xẻ rãnh để trục 1 chui qua. Đầu con trượt có hai biên dạng cam tam giác nằm trong hai mặt phẳng khác nhau nên một trong chúng chỉ có thể tiếp xúc với con lăn 12 và biên dạng kia chỉ với con lăn 3. Con trượt 8 được giữ ở vị trí trên hình nhờ lò xo 9.
Trục con lăn 12 lắp trên thân cố định 11. Con lăn 3 cùng chi tiết 6 lắp vào cần 4 trượt trong rãnh trượt của thân 2.
Hành trình của cần 5 bằng chiều cao của biên dạng nhô hình tam giác của con trượt tiếp xúc với con lăn 3 và dịch chuyển của con trượt 8 trong rãnh trượt của mâm 10 sinh ra do tiếp xúc của con lăn 12 với phần nhô tam giác của con trượt nằm ở mặt phẳng khác (bằng 2h so với hình 1b).
Với cơ cấu cam thường muốn đạt hành trình như vậy của cần (để đạt vị trí trên cùng của con lăn là vòng tròn 5) thì phần nhô của biên dạng cam phải nhọn lên (đường chấm gạch 7), tức góc áp lực phải tăng lên.
3. Cam mặt đầu
Trục 1 quay liên tục. Cam mặt đầu 2 (có biên dạng làm việc cả ở mặt trên và mặt dưới) quay cùng trục 1 và di chuyển dọc trục 1 nhờ then trượt 3. Cần cố định 4 tiếp xúc mặt dưới của cam 2. Cần 5 (di trượt trong thân 6) tiếp xúc mặt trên của cam 2.
Khi cam 2 quay, do tác động của cần cố định 4, cam 2 có thêm di chuyển theo phương thẳng đứng làm hành trình của cần 5 bằng 2h so với hình 1c.
Xem mô phỏng:
[video=youtube_share;hSWResm3Iw0]http://youtu.be/hSWResm3Iw0[/video]
► Có thể vận dụng cách này đối với các cơ cấu cam cần quay.
Last edited by a moderator: