Ðề: Những câu hỏi nhỏ khi sử dụng SolidWorks
1. Lệnh Planar Surface
Là lệnh tạo một bề mặt phẳng , thông qua các Profile gồm tập hợp các Entities (thực thể , đối tượng) đóng kín , điểm cần thiết duy nhất khi thực hiện lệnh này là các Entities đóng kín (có thể cùng lúc tạo cho nhiều tập hợp Entities đóng kín ) phải đồng phẳng.
Ví dụ :
Với trường hợp không đóng kín thì sẽ báo Error “the Planar Surface can not be created due to non-planar selection or open selection” -> Planar Surface không thể tạo do các (đối tượng) lựa chọn không đồng phẳng hoặc không được đóng kín.
2. Lệnh Filled Surface
Là lệnh tạo các mặt lấp kín (mặt vá) Body , bởi nhiều Entities (thực thể) bất kỳ , các Entities bao gồm các Model Edges (nghĩa là các đối tượng có sẳn trên Body chứ không phải được tạo bởi một Sketch riêng biệt) , các Entities được tạo ra trong Sketch (như Circle , Line , Rectange , Spline ,.v.v…) , Curve , hoặc Composite Curve.
-Thường được dùng trong các trường hợp :
*Tạo một mặt để phủ đầy (vá) một khoảng trống của Body.
*Phủ kín các Holes , hoặc lổ trống trong khuôn .
*Tạo các bề mặt phức tạp trong thiết kế các chi tiết Công nghiệp (như Body , Canopy , Fuselages)
-Cách sử dụng :
*Patch Boundary : Chọn các Entities trong dùng để vá mặt (các Entities có thể thuộc Sketch 2D , hoặc 3D)
*Curvature Control : có thể đặt chế độ Curvature Control ( kiểm soát độ cong) cho từng Entities được chọn .
Các chế độ trong Curvature Control :
Contract : tạo ra một Surface được giới hạn bởi các Entities được chọn. (không liên hệ hay có ràng buộc nào tới các Face bên cạnh )
Ví dụ :
Tangent : Cũng giống như Contact , khác một điều là hổ trợ thêm ràng buộc tiếp tuyến với các Face bên cạnh , chỉ đối với khu vực thuộc Entities được chọn chế độ này (trong điều kiện cho phép , nếu ngoài phạm vi cho phép thì sẽ Error)
Ví dụ :
Curvature : tạo ra các độ cong phù hợp với độ cong của các mặt bên cạnh , chỉ đối với khu vực thuộc Entities được chọn chế độ này (chế độ này thường được chọn trong trường hợp tạo những Surface cần Smooth với các mặt xung quanh)
Ví dụ :
*Alternate Face : chức năng này có tác dụng thay thế Face của Surface được tạo ra cho mặt hiện tại nếu Body bị cắt bởi Surface được tạo ra.
Ngoài ra còn có thể kiểm soát được độ dốc của Surface bằng các Contraint Curve:1:
3. Lệnh Boundary Surface
Là lệnh cho phép tạo ra các bề mặt tiếp tuyến hoặc cong liên tục trong cả hai hướng .Trong hầu hết trường hợp, điều này mang lại một kết quả có chất lượng cao hơn so với lệnh Loft Surface . Khi thiết kế các chi tiết đòi hỏi các bề mặt Smooth với độ cong liên tục có thể sử dụng công cụ này.Cách sử dụng tương đối giống với lệnh Loft . Khác nhau ở chổ Loft tạo hình kết hợp giữa Profile và các Guide Curve (đường dẫn, với điều kiện phải cắt qua Profile) , Boundary thì mô hình tạo ra bởi sự kết hợp nhiều Profile từ hai phía , có thể nói trong Boundary Surface thì Profile và Guide Curve bình đẳng nhau , cả hai đều mang tính hổ trợ và chịu sự ràng buộc lẫn nhau , Loft chỉ ràng buộc Surface tạo ra theo mốt hướng là các Guide Curve , Boundary thì nâng cao hơn , nó ràng buộc Surface tạo ra theo cả hai hướng , nên với những biên dạng phức tạp thì sử dụng Boundary mang tính chính xác và thẩm mỹ cao hơn Loft.
Vấn đề này thì tùy theo tư duy dựng hình của mỗi người bạn à , nên không thể có một khái niệm hay cơ sở nào để nói chính xác về điều này cả .
Ví dụ như để tạo một khối trụ
*Người thì vẽ biên dạng Circle sau đó dùng lệnh Extrude để tạo thành khối trụ
*Người thì dùng vẽ biên dạng sau đó lại dùng lệnh Revolve để tạo khối trụ.
Cả hai cách thì cách nào cũng đúng , và mang tính hợp lý như nhau , về thời gian thì cũng gần như không khác biệt bao nhiêu , nhưng cuối cùng thì cũng giải bài toàn về một kết quả như nhau cả . Nên tùy theo tư duy và thói quen của mỗi người để mà chọn cách sử dụng lệnh , chỉ trong một số trường hợp đặc biệt thì buộc phải dùng như nhau.
Nguyenthanh.
Các bác cho mình hỏi sự khác nhau giữa các lệnh Fill surface, Planar surface, Boundary surface, và khi nào dùng lệnh nào thế nào không?
1. Lệnh Planar Surface
Là lệnh tạo một bề mặt phẳng , thông qua các Profile gồm tập hợp các Entities (thực thể , đối tượng) đóng kín , điểm cần thiết duy nhất khi thực hiện lệnh này là các Entities đóng kín (có thể cùng lúc tạo cho nhiều tập hợp Entities đóng kín ) phải đồng phẳng.
Ví dụ :
Với trường hợp không đóng kín thì sẽ báo Error “the Planar Surface can not be created due to non-planar selection or open selection” -> Planar Surface không thể tạo do các (đối tượng) lựa chọn không đồng phẳng hoặc không được đóng kín.
2. Lệnh Filled Surface
Là lệnh tạo các mặt lấp kín (mặt vá) Body , bởi nhiều Entities (thực thể) bất kỳ , các Entities bao gồm các Model Edges (nghĩa là các đối tượng có sẳn trên Body chứ không phải được tạo bởi một Sketch riêng biệt) , các Entities được tạo ra trong Sketch (như Circle , Line , Rectange , Spline ,.v.v…) , Curve , hoặc Composite Curve.
-Thường được dùng trong các trường hợp :
*Tạo một mặt để phủ đầy (vá) một khoảng trống của Body.
*Phủ kín các Holes , hoặc lổ trống trong khuôn .
*Tạo các bề mặt phức tạp trong thiết kế các chi tiết Công nghiệp (như Body , Canopy , Fuselages)
-Cách sử dụng :
*Patch Boundary : Chọn các Entities trong dùng để vá mặt (các Entities có thể thuộc Sketch 2D , hoặc 3D)
*Curvature Control : có thể đặt chế độ Curvature Control ( kiểm soát độ cong) cho từng Entities được chọn .
Các chế độ trong Curvature Control :
Contract : tạo ra một Surface được giới hạn bởi các Entities được chọn. (không liên hệ hay có ràng buộc nào tới các Face bên cạnh )
Ví dụ :
Tangent : Cũng giống như Contact , khác một điều là hổ trợ thêm ràng buộc tiếp tuyến với các Face bên cạnh , chỉ đối với khu vực thuộc Entities được chọn chế độ này (trong điều kiện cho phép , nếu ngoài phạm vi cho phép thì sẽ Error)
Ví dụ :
Curvature : tạo ra các độ cong phù hợp với độ cong của các mặt bên cạnh , chỉ đối với khu vực thuộc Entities được chọn chế độ này (chế độ này thường được chọn trong trường hợp tạo những Surface cần Smooth với các mặt xung quanh)
Ví dụ :
*Alternate Face : chức năng này có tác dụng thay thế Face của Surface được tạo ra cho mặt hiện tại nếu Body bị cắt bởi Surface được tạo ra.
Ngoài ra còn có thể kiểm soát được độ dốc của Surface bằng các Contraint Curve:1:
3. Lệnh Boundary Surface
Là lệnh cho phép tạo ra các bề mặt tiếp tuyến hoặc cong liên tục trong cả hai hướng .Trong hầu hết trường hợp, điều này mang lại một kết quả có chất lượng cao hơn so với lệnh Loft Surface . Khi thiết kế các chi tiết đòi hỏi các bề mặt Smooth với độ cong liên tục có thể sử dụng công cụ này.Cách sử dụng tương đối giống với lệnh Loft . Khác nhau ở chổ Loft tạo hình kết hợp giữa Profile và các Guide Curve (đường dẫn, với điều kiện phải cắt qua Profile) , Boundary thì mô hình tạo ra bởi sự kết hợp nhiều Profile từ hai phía , có thể nói trong Boundary Surface thì Profile và Guide Curve bình đẳng nhau , cả hai đều mang tính hổ trợ và chịu sự ràng buộc lẫn nhau , Loft chỉ ràng buộc Surface tạo ra theo mốt hướng là các Guide Curve , Boundary thì nâng cao hơn , nó ràng buộc Surface tạo ra theo cả hai hướng , nên với những biên dạng phức tạp thì sử dụng Boundary mang tính chính xác và thẩm mỹ cao hơn Loft.
và khi nào dùng lệnh nào thế nào không?
Ví dụ như để tạo một khối trụ
*Người thì vẽ biên dạng Circle sau đó dùng lệnh Extrude để tạo thành khối trụ
*Người thì dùng vẽ biên dạng sau đó lại dùng lệnh Revolve để tạo khối trụ.
Cả hai cách thì cách nào cũng đúng , và mang tính hợp lý như nhau , về thời gian thì cũng gần như không khác biệt bao nhiêu , nhưng cuối cùng thì cũng giải bài toàn về một kết quả như nhau cả . Nên tùy theo tư duy và thói quen của mỗi người để mà chọn cách sử dụng lệnh , chỉ trong một số trường hợp đặc biệt thì buộc phải dùng như nhau.
Nguyenthanh.
Last edited: