C
Author
Ðề: ðề: Sản xuất thép xốp - công nghệ luyện kim phi than cốc
[FONT="]7.2 Đặc điểm công nghệ.[/FONT]
[FONT="] 7.2.1 nguyên liệu, chất hoàn nguyên, nhiên liệu.[/FONT]
[FONT="]Nguyên liệu dùng cho công nghệ A- C là tinh bột quặng, làm giàu quặng sắt, trong quá trình sản xuất không cần thiết phải biến đổi ôxy tinh bột quặng trước, chi phí sản xuất thấp: chất hoàn nguyên là than bột không khói thông thường hoặc than cốc qua sử dụng, độ bốc cháy trong than yêu cầu không cao, nguồn cung cấp nhiệt có thể là do than thông thường hoặc than bột, có rất nhiều lò cao khí than, lò xoay khí than, lò than cốc, hỗn hợp khí, những nơi mà có khí đốt dầu mỏ cũng có thể dùng hoặc dùng lò khí than làm nhiệt đốt chính hoặc cũng có thể dùng dầu ….làm nhiên liệu.[/FONT]
[FONT="]7.2.2 Công nghệ ổn định[/FONT]
[FONT="]Công nghệ này chắt lọc những ưu điểm của các dây chuyền sản xuất sắt xốp khác, cải tiến sáng tạo thành một công nghệ mới ổn định tin cậy hơn, do áp dụng phương pháp sử dụng nồi nung khép kín trong lò hoàn nguyên, làm cho nồng độ và áp lực khí hoàn nguyên trong nồi nung cao và sử dụng hệ thống điều khiển nhiệt độ điện tử, sai số thấp, ngoài ra khí hoàn nguyên dễ duy trì, dễ đảm bảo yêu cầu của công nghệ hoàn nguyên, chất lượng sản phẩm ổn định.[/FONT]
[FONT="]7.2.3 Tính sử dụng công nghệ cao[/FONT]
[FONT="]Công nghệ A-C yêu cầu đối với tinh bột quặng, than hoàn nguyên không cao, tính sử dụng cao, chế độ làm việc dễ điều khiển, thao tác đơn giản, chất lượng sản phẩm ổn định, công nhân được đào tạo, có thể làm việc ngay được.[/FONT]
[FONT="]7.2.4 Giá thành thấp, chất lượng ổn định[/FONT]
[FONT="]Sử dụng công nghệ A-C sản xuất sắt xốp, giá thành mỗi tấn thép từ 2.600- 3.000RMB, chi phí 1 tấn thép cho lò thấp khoảng 50%, giá thành như vậy có ưu thế rất cao.[/FONT]
[FONT="]Công nghệ này tiết kiệm công đoạn, mỗi nồi nung sản phẩm đều đi qua sấy khô, gia nhiệt, làm mát dưới môi trường giống nhau về thiết bị, thời gian cho ra một sản phẩm chất lượng tốt.[/FONT]
[FONT="]7.2.5 Trình độ máy móc hóa cao[/FONT]
[FONT="]Công nghệ náy sử dụng hệ thống bốc dỡ nguyên liệu tự động thay cho công nhân bốc dỡ như truyền thống, từ đó giảm bớt sức lao động của con người cải thiện môi trường làm việc, nâng cao chất lượng sản phẩm giảm bớt tiêu hao và giá thành cho sản phẩm. Đồng thời giảm bớt lượng lao động, dây chuyền sản xuất sắt xốp công suất 100.000tấn/ năm chỉ cần 120 cán bộ công nhân lao động.[/FONT]
[FONT="]7.2.6 Trình độ tự động hóa cao, hiệu suất sản xuất cao[/FONT]
[FONT="]Dây chuyền công nghệ này sử dụng hệ thống điện tử tự động điều khiển điều tiết nhiệt độ trong lò đảm bảo yêu cầu công nghệ, hệ thống bốc dỡ nguyên liệu và hệ thống ép bánh tự động điều khiển nâng cao tính chính xác hiệu suất làm việc và vận hành của thiết bị.[/FONT]
[FONT="]7.2.7 Sử dụng hệ thống nung tự động hóa, dễ dàng điều khiển nhiệt độ, [/FONT]
[FONT="]sử dụng khí than hoặc than bột làm nhiên liệu, trình độ tự động hóa cao, dễ điều khiển nhiệt độ, có lợi cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.[/FONT]
[FONT="]7.2.8 Điều kiện môi trường công nghệ tốt đạt tiêu chuẩn.[/FONT]
[FONT="]Công nghệ này sử dụng máy hút bụi tiên tiến công suất cao và các thiết bị tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, tiếng ồn thấp, áp dụng biện pháp này làm cho tỉ lệ bụi ≤ 60mg/m3, SO2 ≤ 480 mg/m3, tiếng ồn ≤ 65 db đáp ứng được yêu cầu môi trường quốc gia. Ngoài ra công nghệ này không có ô nhiễm nước, môi trường làm việc sạch sẽ.[/FONT]
[FONT="]7.2.9 Sử dụng nồi nung Silic cacbon hoặc nồi kim loại tuổi thọ cao[/FONT]
[FONT="]Loại nồi này có tính dẫn nhiệt tốt từ đó rút ngắn thời gian hoàn nguyên, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm. Tuổi thọ sử dụng của nó được hơn 100 lần, có thể sử dụng lại được: thứ 1 làm lại nồi mới hoặc đập vụn ra làm vật liệu chịu nhiệt cho nên giảm giá thành sản phẩm, do tuổi thọ cao không biến dạng còn có lợi cho quá trình bốc dỡ nguyên liệu tự động.[/FONT]
[FONT="]7.2.10 áp dụng biện pháp xử lí độn sắt xốp- ép nguội để tránh cho sản phẩm bị oxy hóa. [/FONT]
[FONT="]Công nghệ này tiến hành xử lí độn- ép nguội đối với sản phẩm từ mật độ sắt xốp 2.2g/ cm3 ép thành 4.5g/ cm3 trở lên để ra sản phẩm cuối cùng. Thực hiện ép nguội có lợi cho sắt xốp tránh bị oxy hóa, giảm sự hút nước của sắt xốp, thu nhỏ thể tích, có lợi cho việc bảo quản và vận chuyển đường dài.[/FONT]
[FONT="]7.2.11 Lựa chọn hệ thống thu hồi khói và nhiệt dư thừa [/FONT]
[FONT="]Dẫn khói và nhiệt dư thừa vào khoang sấy nguyên liệu, không phải đầu tư thêm thiết bị nhiệt năng, tiết kiệm tiêu hao nhiệt năng, như vậy 01 năm tiết kiệm được 11333 tấn than (qui mô dây chuyền công suất 100000 tấn/năm), ngoài ra dùng nhiệt dư thừa qua máy trao đổi nhiệt vào lò trợ đốt, không những đem lại nhiệt vật lý rất lớn mà còn cải thiện môi trường tròng lò, giảm hao phí, vậy mỗi năm tiết kiệm được 5867 tấn than, mỗi tấn sắt xốp chỉ tiêu hao 450 kg than.[/FONT]
[FONT="]7.2.12 Công nghệ này sử dụng hệ thống bốc dỡ nguyên liệu khép kín tự động, khống chế được ô nhiễm, cải thiện được môi trường làm việc của công nhân, đáp ứng yêu cầu môi trường quốc gia.[/FONT]
[FONT="]Công nghệ A – C theo địa điểm khác nhau, sản lượng phân bố khác nhau, có nhiều cách xếp nồi nung hình trụ, hình cầu, hoặc dạng viên…[/FONT]
[FONT="]7.2.13 Đầu tư tài sản cố định thấp[/FONT]
[FONT="]Công ty ống thép Vô Phùng Thiên Tân lắp giáp 2 lò quay sản xuất sắt xốp công suất 300.000 tấn/năm, tổng vốn đầu tư hàng tỷ RMB, mỗi tấn sắt xốp đầu tư hơn 4000 RMB. Cty thép Đường Sơn đầu tư lắp giáp lò cao 1260 m3 và thiết bị đồng bộ tính ra đầu tư cao hơn dây chuyền sắt xốp cty Vô Phùng 10%, nếu công suất 300.000 tấn năm sử dụng công nghệ A- C thì mỗi tấn sắt mất 650 RMB, quy mô càng lớn đầu từ càng giảm.[/FONT]
[FONT="]7.2.14 Yêu cầu nguyên liệu thấp, chất lượng tốt.[/FONT]
[FONT="]- Yêu cầu tinh bột quặng: TFe≥ 67%; SiO2≤ 5%[/FONT]
[FONT="]- Chất hoàn nguyên(than gày): tro ≤ 15%; độ bốc cháy ≤ 10%; than cố định ≥70%[/FONT]
[FONT="]- Chất thoát lưu huỳnh: CaO≥50%[/FONT]
[FONT="]Toàn bộ yêu cầu về nguyên vật liệu có thể giải quyết tại chỗ, chất lượng sản phẩm của công nghệ này: TFe≥92% MFe≥89% M≥92% S≤ 0.02% P≤ 0.05% C≥ 0.04%[/FONT]
[FONT="]7.2.15 Pham vi sử dụng sản phẩm rộng rãi:[/FONT]
[FONT="]Ngoài việc sử dụng sắt xốp làm nguyên liệu cho sản xuất thép chất lượng tốt, còn có thể cung cấp cho nhà máy luyện kim, thành phần kim loại của sản phẩm đạt 99%, mà S,P và nguyên tố khác thấp.[/FONT]
[FONT="]7.2.16 Có thể điều khiển thuộc tính kim loại của sản phẩm.[/FONT]
[FONT="]Do nguyên vật liệu cân đo, chế độ nhiệt độ trong lò và thời gian hoàn nguyên của công nghệ này đều có thể điều khiển linh hoạt, cho nên theo yêu cầu hoặc sử dụng khác nhau, có thể điều chỉnh sản xuất ra sản phẩm có thành phần kim loại khác nhau.[/FONT]
[FONT="]7.2.17 [/FONT][FONT="]Sản phẩm không dễ bị ôxy hóa lần 2[/FONT]
[FONT="]Do nguyên vật liệu luôn ở trong nồi nung hoàn nguyên khép kín, sau khi kết thúc vật liệu ra lò cùng với nồi, dưới nhiệt độ môi trường thường làm nguội, cách ly sắt xốp tiếp xúc với không khí. Ngoài ra, do chất hoàn nguyên vẫn còn lượng trong nồi nên bắt đầu làm nguội vẫn tiếp tục phản ứng hoàn nguyên, vẫn duy trì được khí hoàn nguyên trong bình, [/FONT]
[FONT="]7.2.18 [/FONT][FONT="]Tỷ lệ bổ xung cao (thường trên 35%)[/FONT]
[FONT="]7.3 Thiết bị yêu cầu chủ yếu của công nghệ: Lò hoàn nguyên tốc độ cao, xe goòng, máy dừng xe, hệ thống cấp, dỡ nguyên liệu, ống khói, băng tải, máy nghiền, máy sấy, máy cuốn, máy tuyển từ khô, máy nén khí, máy hút bụi, máy ép thanh, đồng hồ…[/FONT]
[FONT="]Dự án dây truyền sắt xốp hoàn nguyên công suất 100.000 tấn năm cần diện tích dài 258 m, rộng 108 m, giữa các xe chính dùng thép kết cấu nhẹ.[/FONT]
[FONT="]7.4 Điện lực[/FONT]
[FONT="]Dự án dây truyền sắt xốp hoàn nguyên công suất 100.000 tấn năm cần trạm biến áp 1800kvA dùng cho tất cả các thiết bị điện xe sản xuất, chiếu sáng và hệ thống cung cấp điện khác. dây chuyền này dùng nước rất ít, chủ yếu nước dùng để bảo vệ môi trường và cứu hỏa.[/FONT]
[FONT="]7.2 Đặc điểm công nghệ.[/FONT]
[FONT="] 7.2.1 nguyên liệu, chất hoàn nguyên, nhiên liệu.[/FONT]
[FONT="]Nguyên liệu dùng cho công nghệ A- C là tinh bột quặng, làm giàu quặng sắt, trong quá trình sản xuất không cần thiết phải biến đổi ôxy tinh bột quặng trước, chi phí sản xuất thấp: chất hoàn nguyên là than bột không khói thông thường hoặc than cốc qua sử dụng, độ bốc cháy trong than yêu cầu không cao, nguồn cung cấp nhiệt có thể là do than thông thường hoặc than bột, có rất nhiều lò cao khí than, lò xoay khí than, lò than cốc, hỗn hợp khí, những nơi mà có khí đốt dầu mỏ cũng có thể dùng hoặc dùng lò khí than làm nhiệt đốt chính hoặc cũng có thể dùng dầu ….làm nhiên liệu.[/FONT]
[FONT="]7.2.2 Công nghệ ổn định[/FONT]
[FONT="]Công nghệ này chắt lọc những ưu điểm của các dây chuyền sản xuất sắt xốp khác, cải tiến sáng tạo thành một công nghệ mới ổn định tin cậy hơn, do áp dụng phương pháp sử dụng nồi nung khép kín trong lò hoàn nguyên, làm cho nồng độ và áp lực khí hoàn nguyên trong nồi nung cao và sử dụng hệ thống điều khiển nhiệt độ điện tử, sai số thấp, ngoài ra khí hoàn nguyên dễ duy trì, dễ đảm bảo yêu cầu của công nghệ hoàn nguyên, chất lượng sản phẩm ổn định.[/FONT]
[FONT="]7.2.3 Tính sử dụng công nghệ cao[/FONT]
[FONT="]Công nghệ A-C yêu cầu đối với tinh bột quặng, than hoàn nguyên không cao, tính sử dụng cao, chế độ làm việc dễ điều khiển, thao tác đơn giản, chất lượng sản phẩm ổn định, công nhân được đào tạo, có thể làm việc ngay được.[/FONT]
[FONT="]7.2.4 Giá thành thấp, chất lượng ổn định[/FONT]
[FONT="]Sử dụng công nghệ A-C sản xuất sắt xốp, giá thành mỗi tấn thép từ 2.600- 3.000RMB, chi phí 1 tấn thép cho lò thấp khoảng 50%, giá thành như vậy có ưu thế rất cao.[/FONT]
[FONT="]Công nghệ này tiết kiệm công đoạn, mỗi nồi nung sản phẩm đều đi qua sấy khô, gia nhiệt, làm mát dưới môi trường giống nhau về thiết bị, thời gian cho ra một sản phẩm chất lượng tốt.[/FONT]
[FONT="]7.2.5 Trình độ máy móc hóa cao[/FONT]
[FONT="]Công nghệ náy sử dụng hệ thống bốc dỡ nguyên liệu tự động thay cho công nhân bốc dỡ như truyền thống, từ đó giảm bớt sức lao động của con người cải thiện môi trường làm việc, nâng cao chất lượng sản phẩm giảm bớt tiêu hao và giá thành cho sản phẩm. Đồng thời giảm bớt lượng lao động, dây chuyền sản xuất sắt xốp công suất 100.000tấn/ năm chỉ cần 120 cán bộ công nhân lao động.[/FONT]
[FONT="]7.2.6 Trình độ tự động hóa cao, hiệu suất sản xuất cao[/FONT]
[FONT="]Dây chuyền công nghệ này sử dụng hệ thống điện tử tự động điều khiển điều tiết nhiệt độ trong lò đảm bảo yêu cầu công nghệ, hệ thống bốc dỡ nguyên liệu và hệ thống ép bánh tự động điều khiển nâng cao tính chính xác hiệu suất làm việc và vận hành của thiết bị.[/FONT]
[FONT="]7.2.7 Sử dụng hệ thống nung tự động hóa, dễ dàng điều khiển nhiệt độ, [/FONT]
[FONT="]sử dụng khí than hoặc than bột làm nhiên liệu, trình độ tự động hóa cao, dễ điều khiển nhiệt độ, có lợi cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.[/FONT]
[FONT="]7.2.8 Điều kiện môi trường công nghệ tốt đạt tiêu chuẩn.[/FONT]
[FONT="]Công nghệ này sử dụng máy hút bụi tiên tiến công suất cao và các thiết bị tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, tiếng ồn thấp, áp dụng biện pháp này làm cho tỉ lệ bụi ≤ 60mg/m3, SO2 ≤ 480 mg/m3, tiếng ồn ≤ 65 db đáp ứng được yêu cầu môi trường quốc gia. Ngoài ra công nghệ này không có ô nhiễm nước, môi trường làm việc sạch sẽ.[/FONT]
[FONT="]7.2.9 Sử dụng nồi nung Silic cacbon hoặc nồi kim loại tuổi thọ cao[/FONT]
[FONT="]Loại nồi này có tính dẫn nhiệt tốt từ đó rút ngắn thời gian hoàn nguyên, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm. Tuổi thọ sử dụng của nó được hơn 100 lần, có thể sử dụng lại được: thứ 1 làm lại nồi mới hoặc đập vụn ra làm vật liệu chịu nhiệt cho nên giảm giá thành sản phẩm, do tuổi thọ cao không biến dạng còn có lợi cho quá trình bốc dỡ nguyên liệu tự động.[/FONT]
[FONT="]7.2.10 áp dụng biện pháp xử lí độn sắt xốp- ép nguội để tránh cho sản phẩm bị oxy hóa. [/FONT]
[FONT="]Công nghệ này tiến hành xử lí độn- ép nguội đối với sản phẩm từ mật độ sắt xốp 2.2g/ cm3 ép thành 4.5g/ cm3 trở lên để ra sản phẩm cuối cùng. Thực hiện ép nguội có lợi cho sắt xốp tránh bị oxy hóa, giảm sự hút nước của sắt xốp, thu nhỏ thể tích, có lợi cho việc bảo quản và vận chuyển đường dài.[/FONT]
[FONT="]7.2.11 Lựa chọn hệ thống thu hồi khói và nhiệt dư thừa [/FONT]
[FONT="]Dẫn khói và nhiệt dư thừa vào khoang sấy nguyên liệu, không phải đầu tư thêm thiết bị nhiệt năng, tiết kiệm tiêu hao nhiệt năng, như vậy 01 năm tiết kiệm được 11333 tấn than (qui mô dây chuyền công suất 100000 tấn/năm), ngoài ra dùng nhiệt dư thừa qua máy trao đổi nhiệt vào lò trợ đốt, không những đem lại nhiệt vật lý rất lớn mà còn cải thiện môi trường tròng lò, giảm hao phí, vậy mỗi năm tiết kiệm được 5867 tấn than, mỗi tấn sắt xốp chỉ tiêu hao 450 kg than.[/FONT]
[FONT="]7.2.12 Công nghệ này sử dụng hệ thống bốc dỡ nguyên liệu khép kín tự động, khống chế được ô nhiễm, cải thiện được môi trường làm việc của công nhân, đáp ứng yêu cầu môi trường quốc gia.[/FONT]
[FONT="]Công nghệ A – C theo địa điểm khác nhau, sản lượng phân bố khác nhau, có nhiều cách xếp nồi nung hình trụ, hình cầu, hoặc dạng viên…[/FONT]
[FONT="]7.2.13 Đầu tư tài sản cố định thấp[/FONT]
[FONT="]Công ty ống thép Vô Phùng Thiên Tân lắp giáp 2 lò quay sản xuất sắt xốp công suất 300.000 tấn/năm, tổng vốn đầu tư hàng tỷ RMB, mỗi tấn sắt xốp đầu tư hơn 4000 RMB. Cty thép Đường Sơn đầu tư lắp giáp lò cao 1260 m3 và thiết bị đồng bộ tính ra đầu tư cao hơn dây chuyền sắt xốp cty Vô Phùng 10%, nếu công suất 300.000 tấn năm sử dụng công nghệ A- C thì mỗi tấn sắt mất 650 RMB, quy mô càng lớn đầu từ càng giảm.[/FONT]
[FONT="]7.2.14 Yêu cầu nguyên liệu thấp, chất lượng tốt.[/FONT]
[FONT="]- Yêu cầu tinh bột quặng: TFe≥ 67%; SiO2≤ 5%[/FONT]
[FONT="]- Chất hoàn nguyên(than gày): tro ≤ 15%; độ bốc cháy ≤ 10%; than cố định ≥70%[/FONT]
[FONT="]- Chất thoát lưu huỳnh: CaO≥50%[/FONT]
[FONT="]Toàn bộ yêu cầu về nguyên vật liệu có thể giải quyết tại chỗ, chất lượng sản phẩm của công nghệ này: TFe≥92% MFe≥89% M≥92% S≤ 0.02% P≤ 0.05% C≥ 0.04%[/FONT]
[FONT="]7.2.15 Pham vi sử dụng sản phẩm rộng rãi:[/FONT]
[FONT="]Ngoài việc sử dụng sắt xốp làm nguyên liệu cho sản xuất thép chất lượng tốt, còn có thể cung cấp cho nhà máy luyện kim, thành phần kim loại của sản phẩm đạt 99%, mà S,P và nguyên tố khác thấp.[/FONT]
[FONT="]7.2.16 Có thể điều khiển thuộc tính kim loại của sản phẩm.[/FONT]
[FONT="]Do nguyên vật liệu cân đo, chế độ nhiệt độ trong lò và thời gian hoàn nguyên của công nghệ này đều có thể điều khiển linh hoạt, cho nên theo yêu cầu hoặc sử dụng khác nhau, có thể điều chỉnh sản xuất ra sản phẩm có thành phần kim loại khác nhau.[/FONT]
[FONT="]7.2.17 [/FONT][FONT="]Sản phẩm không dễ bị ôxy hóa lần 2[/FONT]
[FONT="]Do nguyên vật liệu luôn ở trong nồi nung hoàn nguyên khép kín, sau khi kết thúc vật liệu ra lò cùng với nồi, dưới nhiệt độ môi trường thường làm nguội, cách ly sắt xốp tiếp xúc với không khí. Ngoài ra, do chất hoàn nguyên vẫn còn lượng trong nồi nên bắt đầu làm nguội vẫn tiếp tục phản ứng hoàn nguyên, vẫn duy trì được khí hoàn nguyên trong bình, [/FONT]
[FONT="]7.2.18 [/FONT][FONT="]Tỷ lệ bổ xung cao (thường trên 35%)[/FONT]
[FONT="]7.3 Thiết bị yêu cầu chủ yếu của công nghệ: Lò hoàn nguyên tốc độ cao, xe goòng, máy dừng xe, hệ thống cấp, dỡ nguyên liệu, ống khói, băng tải, máy nghiền, máy sấy, máy cuốn, máy tuyển từ khô, máy nén khí, máy hút bụi, máy ép thanh, đồng hồ…[/FONT]
[FONT="]Dự án dây truyền sắt xốp hoàn nguyên công suất 100.000 tấn năm cần diện tích dài 258 m, rộng 108 m, giữa các xe chính dùng thép kết cấu nhẹ.[/FONT]
[FONT="]7.4 Điện lực[/FONT]
[FONT="]Dự án dây truyền sắt xốp hoàn nguyên công suất 100.000 tấn năm cần trạm biến áp 1800kvA dùng cho tất cả các thiết bị điện xe sản xuất, chiếu sáng và hệ thống cung cấp điện khác. dây chuyền này dùng nước rất ít, chủ yếu nước dùng để bảo vệ môi trường và cứu hỏa.[/FONT]